Kissing a Fool (bài hát)
"Kissing a Fool" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của George Michael từ album Faith | ||||
Mặt B | "A Last Request (I Want Your Sex Part III)" | |||
Phát hành | 21 tháng 11 năm 1988 | |||
Thu âm | 1987 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:34 | |||
Hãng đĩa | Columbia | |||
Sáng tác | George Michael | |||
Sản xuất | George Michael | |||
Thứ tự đĩa đơn của George Michael | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Kissing a Fool" trên YouTube |
"Kissing a Fool" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc George Michael nằm trong album phòng thu đầu tay của ông, Faith (1987). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ bảy trích từ album ở Hoa Kỳ và Úc, cũng như thứ sáu trên toàn cầu vào ngày 21 tháng 11 năm 1988 bởi Columbia Records. Tương tự như phần còn lại của album, bài hát được viết lời và sản xuất bởi Michael. "Kissing a Fool" là một bản sophisti-pop ballad kết hợp với những yếu tố từ jazz mang nội dung đề cập đến sự bất an của một người đàn ông như là một người bạn tâm giao và người yêu của một cô gái, xuất phát từ những hành trang và danh tiếng đang đến với anh, được lấy cảm hứng từ những nhận thức lúc bấy giờ của nam ca sĩ trong cuộc sống và sự nghiệp. Ban đầu, bài hát được chọn làm tiêu đề cho album, trước khi được đổi tên thành Faith.
Sau khi phát hành, "Kissing a Fool" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự thể nghiệm táo bạo của Michael đối với thể loại jazz, nội dung lời bài hát cũng như quá trình sản xuất nó. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công tương đối về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở một số quốc gia như Bỉ và Ireland, đồng thời vươn đến top 40 ở những thị trường khác, trong khi đạt vị trí thứ 18 ở quê nhà của Michael là Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Kissing a Fool" tiếp tục chuỗi những đĩa đơn thành công từ Faith với việc vươn đến vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tám của Michael lọt vào top 5, nhưng cũng là đĩa đơn đạt thứ hạng thấp nhất từ album và chấm dứt chuỗi bốn đĩa đơn liên tiếp đạt ngôi vị quán quân của ông tại đây.
Một video ca nhạc đã được phát hành cho "Kissing a Fool" và thực hiện dưới phông nền đen trắng, trong đó bao gồm những cảnh Michael trình diễn bài hát trong một khán phòng với những nhạc công đang chơi nhạc xung quanh. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, trong đó nổi bật nhất là Michael Bublé cho album phòng thu đầu tay mang chính tên anh (2003), và anh cũng phát hành nó như là đĩa đơn thứ hai trích từ album. Ngoài ra, "Kissing a Fool" còn nằm trong nhiều album tuyển tập của Michael, như Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael (1998) và Twenty Five (2006). Nó cũng được trình diễn trong nhiều chuyến lưu diễn trong sự nghiệp hát đơn của nam ca sĩ, bao gồm 25 Live (2006-08) và Symphonica Tour (2011-12).
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[2]
- "Kissing a Fool" – 4:34
- "Kissing a Fool" (không lời) – 4:34
Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[2]
- "Kissing a Fool" – 4:34
- "Kissing a Fool" (không lời) – 4:34
- "A Last Request (I Want Your Sex Part III)" – 3:48
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Greene, Jayson (17 tháng 7 năm 2007). “George Michael – Faith – Review”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b “George Michael – Kissing A Fool”. Discogs. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
- ^ "Ultratop.be – George Michael – Kissing a Fool" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 17 tháng 12 năm 1988. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. 21 tháng 1 năm 1989. tr. 74. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Lescharts.com – George Michael – Kissing a Fool" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ “George Michael - Kissing a Fool” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Kissing a Fool" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Indice per Interprete: M: Michael, George” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 51, 1988" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Dutchcharts.nl – George Michael – Kissing a Fool" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ "George Michael: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ "George Michael Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ "George Michael Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ "George Michael Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ “1988: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1988. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đĩa đơn năm 1988
- Đĩa đơn năm 2003
- Bài hát năm 1987
- Bài hát của George Michael
- Bài hát của Michael Bublé
- Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Contemporary
- Đĩa đơn quán quân RPM Top Singles
- Bài hát viết bởi George Michael
- Bài hát sản xuất bởi George Michael
- Pop ballad
- Video âm nhạc đen trắng
- Đĩa đơn của Columbia Records