Khu Galicia
Khu Galicia Distrikt Galizien | |||||
Khu của Phủ tổng đốc Ba Lan | |||||
| |||||
Khu Galicia (xanh), từ 1941–1944 | |||||
Thủ đô | Lemberg | ||||
Thời kỳ lịch sử | Thế chiến II | ||||
- | Thành lập | 1941 | |||
- | Giải thể | 1944 | |||
Diện tích | 51.200 km2 (19.768 sq mi) | ||||
Dân số | |||||
- | 4,400,000 | ||||
Mật độ | 0 /km2 (0 /sq mi) | ||||
Hiện nay là một phần của | Ukraina |
Khu Galicia (tiếng Đức: Distrikt Galizien, tiếng Ba Lan: Dystrykt Galicja, tiếng Ukraina: Дистрикт Галичина) là một đơn vị hành chính của Phủ Tổng đốc Ba Lan do Đức Quốc Xã lập ra vào ngày 1 tháng 8 năm 1941 sau khi bắt đầu Chiến dịch Barbarossa. Khu này có nền tảng lỏng lẻo trong biên giới của Thân vương quốc Galicia và gần hơn là của Vương quốc Galicia và Lodomeria. Ban đầu, khi Đức và Liên Xô xâm chiếm Ba Lan, lãnh thổ tạm thời do Liên Xô chiếm đóng vào năm 1939 với vị thế là một phần của Ukraina Xô viết.
Adolf Hitler thành lập thủ phủ tại Lemberg (Lviv), và khu này tồn tại từ năm 1941 đến năm 1944. Nó không còn tồn tại sau cuộc phản công của Liên Xô.[1][2]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Khu Galicia chủ yếu bao gồm tỉnh Lwów trước chiến tranh của Cộng hòa Ba Lan thứ hai (ngày nay là một phần của Tây Ukraina). Lãnh thổ này bị Đức Quốc xã tiếp quản vào năm 1941 sau cuộc tấn công vào Liên Xô và được sáp nhập vào Phủ Tổng đốc Ba Lan, do Gauleiter Hans Frank cai trị kể từ cuộc xâm lược năm 1939. Khu vực này lại được Liên Xô tiếp quản vào năm 1944.
Địa bàn khu được quản lý bởi em rể của Frank là Karl Lasch từ ngày 1 tháng 8 năm 1941 đến ngày 6 tháng 1 năm 1942, và bởi Brigadeführer SS Tiến sĩ Otto Wächter từ ngày 6 tháng 1 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943. Wächter sử dụng thủ phủ khu Lemberg làm căn cứ tuyển quân cho Sư đoàn xung kích Waffen số 14 của SS Galicia (Ukraina số 1). Trong quá trình diễn ra Holocaust ở Ba Lan bị chiếm đóng bắt đầu từ năm xảy ra cuộc xâm lược, các khu ghetto tiêu diệt người Do Thái lớn nhất đã được lập ra ở Lwów (Lemberg) và ở Stanisławów (Stanislau).[3]
Thống đốc
[sửa | sửa mã nguồn]No. | Chân dung | Thống đốc | Nhậm chức | Rời chức | Thời gian tại nhiệm |
---|---|---|---|---|---|
1 | Karl Lasch (1904–1942) | 1 tháng 8 năm 1941 | 6 tháng 1 năm 1942 | 5 tháng | |
2 | Otto Wächter (1901–1949) | 22 tháng 1 năm 1942 | tháng 8 năm 1944 | 2 năm, 6 tháng |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Arne Bewersdorf. “Hans-Adolf Asbach. Eine Nachkriegskarriere” (PDF). Band 19 Essay 5 (bằng tiếng Đức). Demokratische Geschichte. tr. 1–42. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.
- ^ Paczkowski, Andrzej (2003). The Spring Will Be Ours: Poland and the Poles from Occupation to Freedom. Jane Cave biên dịch. Penn State Press. tr. 54–. ISBN 0-271-02308-2.
- ^ Dieter Pohl. Hans Krueger and the Murder of the Jews in the Stanislawow Region (Galicia) (PDF). tr. 12/13, 17/18, 21. Bản gốc (PDF file from Yad Vashem.org) lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
It is impossible to determine what Krueger's exact responsibility was in connection with "Bloody Sunday" [massacre of 12 October 1941 in Stanisławów]. It is clear that a massacre of such proportions under German civil administration was virtually unprecedented.