Bước tới nội dung

K.R.C. Genk

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
KRC Genk
K.C.R. Genk club crest
Tên đầy đủKoninklijke Racing Club Genk
Biệt danhBlauw-Wit (Lam-Trắng)
Racing
KRC
De Smurfen (The Smurfs)
Thành lập1988; 36 năm trước (1988), sau đó sáp nhập với KFC Winterslag
SânCegeka Arena, Genk
Sức chứa23.718[1]
21.500 (các trận đấu của UEFA)[2]
Chủ tịchPeter Croonen
Huấn luyện viên trưởngWouter Vrancken
Giải đấuPro League
2022–23Pro League, thứ 4 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Koninklijke Racing Club Genk (phát âm tiếng Hà Lan[ˈkoːnɪŋkləkə ˈreːsɪŋ ˌklɵp ˈɣɛŋk]), thường được gọi là KRC Genk, Racing Genk hoặc đơn giản Genk, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Bỉ có trụ sở tại thành phố GenkLimburg. Racing Genk chơi tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ và đã giành chức vô địch 4 lần. Họ cũng vô địch Cúp bóng đá Bỉ 4 lần. Họ lọt vào vòng bảng UEFA Champions League vào các mùa giải 2002–03, 2011–122019–20.

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1988 bằng việc sáp nhập Waterschei Thor với KFC Winterslag. Câu lạc bộ là một trong những đội bóng thành công nhất ở Bỉ kể từ cuối những năm 1990 và họ thường xuyên góp mặt ở các giải đấu châu Âu. Họ chơi các trận đấu sân nhà của họ ở sân Luminus Arena. Trang phục chính của họ có màu xanh lam và trắng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến tháng 3 5, 2006:
Giải Số lần tham dự Số trận Thắng Hoà Thua Bàn thắng Bàn thua
Cúp bóng đá C1 châu Âu 2 10 2 4 4 10 18
Cúp C2 châu Âu 1 6 3 3 0 16 3
Cúp UEFA 2 8 4 1 3 15 15
Cúp Intertoto 2 10 6 1 3 22 13

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 30/1/2024[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Bỉ Hendrik Van Crombrugge
2 HV Hoa Kỳ Mark McKenzie
3 HV Tây Ban Nha Mujaid Sadick
4 TV Bờ Biển Ngà Aziz Ouattara Mohammed
7 TV Gambia Alieu Fadera
8 TV Bỉ Bryan Heynen (đội trưởng)
9 Thụy Sĩ Andi Zeqiri
14 TV Nigeria Yira Sor
17 TV Slovakia Patrik Hrošovský
18 HV Cộng hòa Dân chủ Congo Joris Kayembe
19 TV Bỉ Anouar Ait El Hadj
22 HV Ukraina Eduard Sobol (mượn từ Strasbourg)
24 TV Bỉ Luca Oyen
Số VT Quốc gia Cầu thủ
25 TV Argentina Matías Galarza
26 TM Bỉ Maarten Vandevoordt
27 Bỉ Ken Nkuba
30 TM Bỉ Vic Chambaere
34 TV Maroc Bilal El Khannous
41 TM Bỉ Mike Penders
46 HV Colombia Carlos Cuesta
70 TV Guinée Ibrahima Sory Bangoura
77 TV Maroc Zakaria El Ouahdi
90 TV Ghana Christopher Bonsu Baah
99 Nigeria Tolu Arokodare

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Kosovo Edon Zhegrova (tại Basel đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
HV Bỉ Rubin Seigers (tại Beerschot đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
16 Bỉ Dante Vanzeir (tại KV Mechelen đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
20 TV Croatia Ivan Fiolić (tại AEK Larnaca đến ngày 31 tháng 5 năm 2020)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
24 HV Maroc Amine Khammas (tại Lommel đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
30 TM Bỉ Nordin Jackers (tại Waasland-Beveren đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
91 Bỉ Adriano Bertaccini (tại Deinze đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
93 Bỉ Zinho Gano (tại Antwerp đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)

Cầu thủ nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Luminus Arena Lưu trữ 24 tháng 5 2016 tại Wayback Machine krcgenk.be (last check 30/03/2018)
  2. ^ https://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/StatDoc/competitions/UCL/01/67/63/78/1676378_DOWNLOAD.pdf Lưu trữ 1 tháng 8 2019 tại Wayback Machine [liên kết URL chỉ có mỗi PDF]
  3. ^ “1ste ploeg” (bằng tiếng Dutch). K.R.C. Genk. Lưu trữ bản gốc 24 tháng Năm năm 2016. Truy cập 25 tháng Chín năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]