Bước tới nội dung

Ju Se-jong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ju Se-jong
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 30 tháng 10, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc
Chiều cao 1,76 m
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Asan Mugunghwa
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2008 Nunggok High School
2009–2011 Đại học Konkuk
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2015 Busan IPark 58 (5)
2016– FC Seoul 90 (5)
2018–2019Asan Mugunghwa (quân đội) 40 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-23 Hàn Quốc 0 (0)
2015– Hàn Quốc 28 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 10 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11 năm 2020
Ju Se-jong
Hangul
주세종
Hanja
朱世鐘
Romaja quốc ngữJu Sejong
McCune–ReischauerChu Sejong
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Ju.

Ju Se-jong (Tiếng Hàn주세종; phát âm tiếng Hàn: [tɕu.se̞.dʑoŋ]; Hán-Việt: Chu Thế Chung; sinh ngày 30 tháng 10 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ cho FC SeoulK League 1.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Busan IPark

[sửa | sửa mã nguồn]

Ju ra mắt ở giải vô địch cho Busan IPark khi vào sân từ ghế dự bị trong thất bại 6-0 trên sân khách trước FC Seoul ngày 21 tháng 7 năm 2012. Lần ra sân từ đầu của anh xảy ra 2 năm sau đó trong trận đấu tại giải vô địch trước Gyeongnam ngày 4 tháng 5 năm 2014. Ju ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận đấu ở Cúp FA trước Suwon City ngày 16 tháng 7 năm 2014, IPark giành chiến thắng 3-2 sau hiệp phụ. Bàn thắng đầu tiên tại giải vô địch của anh có được một tháng sau đó trong chiến thắng 4-2 trước Seongnam FC. Ju trở thành cầu thủ ra sân thường xuyên và quan trọng cho IPark ở nửa sau mùa giải K League 2014 1. Anh kết thúc mùa giải với 5 pha kiến tạo, nhiều nhất câu lạc bộ, và 3 lần có tên trong 'Đội hình tiêu biểu' K League 1.[1]

Ju tiếp tục ra sân thường xuyên trong mùa giải 2015, và IPark phải xuống chơi tại K League 2.

Ju gia nhập FC Seoul ngày 8 tháng 1 năm 2016.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ju ra mắt cho đội tuyển quốc gia Hàn Quốc ngày 11 tháng 6 năm 2015, ra sân từ ghế dự bị trong chiến thắng 3-0 trước UAE. Sau đó anh được chọn vào đội hình thi đấu Cúp bóng đá Đông Á. Anh có một lần ra sân, trong trận hòa 1-1 trước Nhật Bản, và Hàn Quốc đoạt chức vô địch.

Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại 28 người tham dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 ở Nga.[2]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 1 tháng 6 năm 2016. Tỉ số Hàn Quốc được để trước, cột kết quả biểu thị tỉ soos sau mỗi bàn thắng của Ju Se-jong.[3]
# Ngày Địa điểm Trận thứ Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 1 tháng 6 năm 2016 Red Bull Arena, Salzburg, Áo 4  Tây Ban Nha 1–5 1–6 Giao hữu

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 31 tháng 10 năm 2020
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Play-off Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Hàn Quốc Giải vô địch Cúp KFA Play-off ACL Tổng cộng
2012 Busan K League 1 1 0 0 0 - - - - 1 0
2013 0 0 0 0 - - - - 0 0
2014 22 2 3 1 - - - - 25 3
2015 35 3 1 0 1 0 - - 37 3
2016 FC Seoul 30 4 3 1 - - 9 1 42 6
2017 35 0 2 0 5 0 42 0
2018 Asan Mugunghwa (quân đội) K League 2 19 1 1 0 20 1
2019 21 2 0 0 21 2
2019 FC Seoul K League 1 9 1 9 1
2020 16 0 2 0 2 0 20 0
Tổng cộng sự nghiệp 188 13 13 2 1 0 16 1 218 16

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
FC Seoul

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Hàn Quốc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “BUSAN IPARK FC: GO TOGETHER: ALL FOR BUSAN”. busanipark.com. Truy cập 20 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - 23-man & preliminary lists & when will they be announced?”. Goal. Truy cập 18 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ Ju Se-jong tại Soccerway

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]