John Lyng
John Lyng | |
---|---|
Tập tin:John Lyng.jpg | |
Thủ tướng thứ 16 của Na Uy | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 8 năm 1963 – 25 tháng 9 năm 1963 | |
Vua | Olav V |
Tiền nhiệm | Einar Gerhardsen |
Kế nhiệm | Einar Gerhardsen |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 10 năm 1965 – 22 tháng 5 năm 1970 | |
Thủ tướng | Per Borten |
Tiền nhiệm | Halvard Lange |
Kế nhiệm | Svenn Stray |
Thống đốc Quận Oslo và Akershus | |
Nhiệm kỳ 1964 – 1965 | |
Tiền nhiệm | Trygve Lie |
Kế nhiệm | Petter Mørch Koren |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | John Johan Daniel Fürstenberg Lyng 22 tháng 8 năm 1905 Trondheim, Na Uy |
Mất | 18 tháng 1 năm 1978 (72 tuổi) Bærum, Akershus, Na Uy |
Quốc tịch | Norwegian |
Đảng chính trị | Đảng Bảo thủ (1938–1978) Đảng Tự do Tư tưởng (1934–1938) |
Alma mater | Đại học Oslo |
Nghề nghiệp | Luật sư |
ⓘ (22 tháng 8 năm 1905 đến ngày 18 tháng 1 năm 1978) là một chính trị gia Na Uy từ Đảng Bảo thủ. Ông là Thủ tướng Na Uy từ ngày 28 tháng 8 đến ngày 25 tháng 9 năm 1963 trong một chính phủ liên hiệp gồm Đảng Bảo thủ, Trung tâm, Dân chủ Kitô giáo, và các đảng tự do. Đây là chính phủ đầu tiên trong 28 năm không do Đảng Lao động đứng đầu.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lyng sinh ra ở Trondheim với thương gia Markus Hartman Lyng (1872-1938) và Martha Maria Helberg (1885-1959), và tốt nghiệp với cand.jur. Đến năm 1927. Ông học tại Copenhagen và Heidelberg năm 1931. Trong suốt những năm học của mình Lyng đã hoạt động trong nhóm học sinh Mot Dag cánh tả, và thời gian ở Đức vào đầu những năm 1930 đã khiến ông không thích các phong trào toàn trị[1]. Trước và sau Thế chiến II ông làm luật sư và một thẩm phán[2].
Ông gia nhập phong trào kháng chiến Na Uy trong thời gian chiếm đóng Nauy của Đức quốc xã. Ông đã nâng cao Skardøla trong Sylene, khoảng 50 mét từ biên giới Na Uy - Thụy Điển, được sử dụng như là một tiền đồn của các máy bay tiêm kích kháng chiến như Odd Sørli, Johnny Pevik và Nils Uhlin Hansen.[3]. Lyng sau đó đã trốn khỏi đất nước này, và làm việc trong bộ lạc Na Uy tại văn phòng luật của Stockholm từ năm 1943 đến năm 1944 và trong chính quyền Na Uy đang lưu vong ở London cho đến năm 1945.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “John Lyng: Prime Minister 1963”. Government.no. ngày 13 tháng 3 năm 2012.
- ^ “John Lyng” (bằng tiếng Na Uy). Storting.
- ^ Lyng, John (1972). Brytningsår (bằng tiếng Na Uy). Oslo: Cappelen. tr. 60–61. ISBN 82-02-02579-6.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)