Japan Dome Tour
Giao diện
Japan Dome Tour | ||||
---|---|---|---|---|
Chuyến lưu diễn của Big Bang | ||||
Quốc gia | Nhật Bản | |||
Ngày bắt đầu | 16 tháng 11 năm 2013 | |||
Ngày kết thúc | 26 tháng 1 năm 2014 | |||
Số chặng diễn | 2 | |||
Số buổi diễn | 16 tại Nhật Bản 3 tại Hàn Quốc 19 tổng cộng | |||
Doanh thu | 70,6 triệu đôla Mỹ[1] | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của Big Bang | ||||
|
Japan Dome Tour là chuyến lưu diễn hòa nhạc thứ bốn của ban nhạc nam Hàn Quốc Big Bang. Chuyến lưu diễn đi qua 6 sân vận động mái vòm lớn tại Nhật và giúp Big Bang trở thành những nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên có một tour diễn như vậy tại quốc gia này. Với tư cách là một trong những tour diễn thu về lợi nhuận cao nhất tại Nhật Bản trong năm, Japan Dome Tour mang về 70,6 triệu đôla Mỹ từ 16 buổi diễn.[1]
Big Bang α in Seoul
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 28 tháng 11 năm 2013, hai buổi diễn được thêm vào tour lưu diễn với tên gọi "Big Bang α in Seoul".[2]
Danh sách bài hát bài hát biểu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là danh sách bài hát biểu diễn trong buổi diễn tại Saitama.
- "Haru Haru"
- "Blue"
- "Bad Boy"
- "Gara Gara Go!"
- "Hands Up"
- "Let’s Talk About Love" (Seungri)
- "Gotta Talk To You" (Seungri)
- "What Can I Do" (Seungri)
- "Wings" (Daesung)
- "Joyful" (Daesung)
- "Tell Me Goodbye"
- "Love Song"
- "La La La"
- "Bigbang"
- "Shake it"
- "Ringa Linga" (Taeyang)
- "Breakdown" (Taeyang)
- "Superstar" (Taeyang)
- "Crayon" (G-Dragon)
- "Crooked" (G-Dragon)
- "Turn It Up" (T.O.P)
- "Doom Dada" (T.O.P)
- "Tonight"
- "Feeling"
- "Last Farewell"
- "Fantastic Baby"
- "Lies"
- "My Heaven"
- Encore
- "Sunset Glow"
- "Koe wo Kikasete"
- "Fantastic Baby"
- "Feeling"
- "Bad Boy"
Các buổi diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm | Nghệ sĩ mở màn | Số khán giả[3] |
---|---|---|---|---|---|
16 tháng 11 năm 2013 | Saitama | Nhật Bản | Seibu Dome | WINNER [4] | — |
17 tháng 11 năm 2013 | |||||
29 tháng 11 năm 2013 | Osaka | Osaka Dome | |||
30 tháng 11 năm 2013 | |||||
1 tháng 12 năm 2013 | |||||
7 tháng 12 năm 2013 | Fukuoka | Fukuoka Dome | |||
8 tháng 12 năm 2013 | |||||
14 tháng 12 năm 2013 | Nagoya | Nagoya Dome | |||
15 tháng 12 năm 2013 | |||||
19 tháng 12 năm 2013 | Tokyo | Tokyo Dome | |||
20 tháng 12 năm 2013 | |||||
21 tháng 12 năm 2013 | |||||
4 tháng 1 năm 2014 | Sapporo | Sapporo Dome | |||
11 tháng 1 năm 2014 | Osaka | Osaka Dome | |||
12 tháng 1 năm 2014 | |||||
13 tháng 1 năm 2014 | |||||
TỔNG TẠI NHẬT BẢN | 771.000[1] | ||||
Big Bang α in Seoul [2][5] | |||||
24 tháng 1 năm 2014 | Seoul | Hàn Quốc | Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic | 36.000 [6] | |
25 tháng 1 năm 2014 | |||||
26 tháng 1 năm 2014 | |||||
TỔNG | 807.000 |
Nhân sự
[sửa | sửa mã nguồn]
Chính[sửa | sửa mã nguồn]Credit được lấy từ DVD của Big Bang BIGBANG JAPAN DOME TOUR 2013~2014.
Biểu diễn[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Jackson, Julie (ngày 14 tháng 1 năm 2014). “Big Bang closes Japan Dome Tour, breaks ticket sales record”. The Korea Herald.
- ^ a b “빅뱅, 내년 1월 완전체로 뭉친다..서울 공연 확정 [BIGBANG Comes Back in Complete Team in Next January… Seoul Concert Confirmed]”. Star dium. Star dium. ngày 28 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ “Big Bang Members Finally Unite for the Six Dome Tour in Japan”. Truy cập 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “"Three Reasons" Why BIGBANG Fascinated 770,000 Japanese Fans”. yg-life.com. YG Entertainment. ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ (tiếng Hàn)“빅뱅, 내년 1월 완전체로 뭉친다..서울 공연 확정”. starin.edaily.co.kr. Strain Edaily. ngày 28 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“9-year-old BIGBANG's strategy to build Korean fan base”. yg-life.com. m.tvreport.co.kr. ngày 28 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.