Ikrandraco avatar
Ikrandraco avatar | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Creta Muộn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Pterosauria |
Họ (familia) | Pteranodontoidea |
Chi (genus) | Ikrandraco Wang et al., 2014 |
Loài (species) | I. avatar |
Danh pháp hai phần | |
Ikrandraco avatar Wang et al., 2014 |
Ikrandraco ("rồng Ikran") là một chi bò sát bay, với sải cánh dài năm mét, tháng 8/2014, hóa thạch 120 triệu năm của loài này đã được phát hiện bởi nhóm khảo cổ do Wang Xiaolin dẫn đầu tại tỉnh Liêu Ninh ở phía đông bắc Trung Quốc.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]I. avatar được đặt tên theo Ikran, một sinh vật bay giống bò sát như trong bộ phim Avatar. Trong phim, những người Na'vi di chuyển bằng cách cưỡi loài Ikran này từ chỗ ngủ của chúng ở dãy núi Hallelujah. Các nhà nghiên cứu tin rằng những sinh vật cổ xưa này có hộp sọ dài và phẳng, với một mào lớn ở hàm dưới, tạo cho sinh vật này giống với loài Ikran hư cấu. Đặc điểm này chưa bao giờ được nhìn thấy trong bất kỳ thằn lằn bay được biết đến. Loài điển hình và cũng là loài duy nhất được mô tả là I. avatar, trên loài ám chỉ phim Avatar. Nó được mô tả năm 1014 bởi Wang Xiaolin và đồng nghiệp.[1]
Mõm nhọn có thể làm giảm sức cản không khí cho chúng khi bay. Chúng có thể lướt trên mặt nước, bắt con mồi, một làm cách tương tự như bồ nông hiện đại.
Phát sinh loài
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Wang et al:[1]
Pteranodontoidea |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Xiaolin Wang, Taissa Rodrigues, Shunxing Jiang, Xin Cheng and Alexander W. A. Kellner (2014). “An Early Cretaceous pterosaur with an unusual mandibular crest from China and a potential novel feeding strategy”. Scientific Reports. 4: Article number 6329. doi:10.1038/srep06329.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Ikrandraco avatar tại Wikispecies