Bước tới nội dung

Hoshi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoshi
호시
Hoshi vào năm 2022
SinhKwon Soon-young
15 tháng 6, 1996 (28 tuổi)
Namyangju, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2015–nay
Chiều cao178 cm (5 ft 10 in)
Cân nặng60 kg (132 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop, ballad, R&B
Hãng đĩaPledis Entertainment (Hàn Quốc)>br>Pledis Japan (Nhật Bản)
Hợp tác vớiSeventeen
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
권순영
Hanja
McCune–ReischauerKwon Soonyoung
Hán-ViệtQuyền Thuần Vĩnh
Nghệ danh
Hangul
호시
Romaja quốc ngữHoshi
McCune–ReischauerHo Si
Chữ ký

Kwon Soon-young (Tiếng Hàn권순영; Hanja權純永[1], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1996), nghệ danh Hoshi (tiếng Hàn Quốc: 호시; tiếng Nhật: ホシ), là một ca sĩ và nhạc sĩ người Hàn Quốc thuộc Pledis Entertainment, trưởng nhóm Performance Team của SEVENTEEN, và cũng là một thành viên trong SEVENTEEN-BSS

Sự nghiệp cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoshi sinh ngày 15 tháng 6 năm 1996 tại Namyangju, Gyeonggi, Hàn Quốc. Anh là con út trong gia đình và có một người chị gái

Ý nghĩa đằng sau tên thật của anh ấy là Kwon có nghĩa là 'sức mạnh', Soon có nghĩa là 'vô tội' và Young có nghĩa là 'vẻ vang'. Nó có nghĩa là mạnh mẽ bằng cách hồn nhiên và vinh quang. Anh ấy nghĩ rằng anh ấy là một người leader mạnh mẽ của Performance team.[2] Nghệ danh "Hoshi" (được hiểu như "ánh mắt của hổ" Hàn Quốc 호랑이의 시선) có nghĩa là ngôi sao trong tiếng Nhật.

Hoshi đạt được đai đen Taekwondo, anh ấy đã từng là nhà vô địch khi còn nhỏ, và được chọn vào đội tuyển quốc gia. Nhưng cuối cùng anh đã dừng lại vì không muốn cạo tóc. Hoshi nói rằng những bước di chuyển của Taekwondo giống như những bước nhảy và từ đó anh đã kết hợp giữa taekwondo cùng những động tác nhảy tạo ra một bản vũ đạo tuyệt mắt. Đồng thời, Hoshi là một fan hâm mộ của SHINee.[3]

Hoshi từng thành lập một câu lạc bộ nhảy và tham gia nhiều cuộc thi. Anh đã giành được vị trí đầu tiên trong một cuộc thi của thành phố và được trao cơ hội thử giọng. Sau khi vượt qua buổi thử giọng, anh chính thức trở thành thực tập sinh của Pledis.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2012-2015: Pre-debut

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Hoshi xuất hiện cùng với S.coups, Wonwoo, Woozi và Mingyu trong video âm nhạc của bài hát đầu tay NU'EST "FACE".[4] Cùng với Wonwoo, Woozi, Mingyu đóng cameo trong bài hát debut của Hello Venus <Venus> [5]

Năm 2013, công ty Pledis bắt đầu phát sóng một chương trình trực tiếp có tên 17TV trên web online trực tuyến UStream. Trong suốt thời gian lên sóng, các fans đã được mời đến phòng tập của Seventeen để tận mắt theo dõi quá trình thực tập của họ. Các thực tập sinh lần được ra mắt công chúng qua các "seasons" khác nhau của chương trình, một số thực tập sinh khác lại kết thúc quá trình đào tạo của họ sau các concert "Like SEVENTEEN" và Hoshi tham gia vào mùa thứ hai. Khi còn là thực tập sinh, anh ấy đã tham gia nhiều buổi biểu diễn để tích lũy kinh nghiệm sân khấu và sau khoảng thời gian luyện tập(4 năm), anh ấy đã ra mắt cùng với SEVENTEEN. Ngoài ra, vào cuối năm đó, S.coups, Wonwoo, DK và Vernon đã xuất hiện trên sân khấu của Hello Venus trong SBS Gayo Daejeon.[6]

Năm 2014, anh xuất hiện trên sân khấu KBS Gayo Daechukje của San ERaina cùng với S.coups, Jun, Wonwoo, Mingyu và Vernon.[7]

2015-nay: SEVENTEEN

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 5 năm 2015, Hoshi cùng với các thành viên S.Coups, Jeonghan, Joshua, Jun, Hoshi, Wonwoo, Woozi, The8, DK, Mingyu, Seungkwan, Vernon và Dino đã ra mắt với nhóm nhạc nam SEVENTEEN và thông qua một showcase trực tiếp kéo dài 1 tiếng của kênh truyền hình lớn MBC, do LizzyRaina của After School làm MC, trong tập thứ 7 của chương trình "SEVENTEEN Project": Debut Big Plan" trên kênh truyền hình MBC, đã ra mắt mini album đầu tiên "17 CARAT"

Vào ngày 21 tháng 3 năm 2018, Seungkwan, cùng với các thàng viên Hoshi và DK đã ra mắt dưới dạng một nhóm nhỏ có tên BSS hoặc BooSeokSoon, và được debut tại Carat Land. Nhóm đã phát hành đĩa đơn đầu tay "Just Do It".

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đăng ký theo Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc là "호시" hoặc "Hoshi", số đăng ký là 10009929.[8]

In đậm ca khúc chủ đề của album

Ngày phát hành Bao gồm các album Tên bài hát Số bài hát Lời Nhạc
29 tháng 5 năm 2015 17 CARAT JAM JAM 100001106534
Ngày 26 tháng 4 năm 2016 Love & Letter Still Lonely (이놈의 인기) 100001340080
Drift Away (떠내려가) 100001340083
Ngày 4 tháng 7 năm 2016 Love & Letter (repackaged) NO F.U.N 100001362711
Ngày 5 tháng 12 năm 2016 Going Seventeen Fast Pace (빠른 걸음) 100001361454
HIGHLIGHT 100001361458
Ngày 22 tháng 5 năm 2017 Al1 Don't Wanna Cry (울고 싶지 않아) 100001586527
Swimming Fool 100001586537
WHO 100001586639
Ngày 6 tháng 11 năm 2017 Teen, Age CHANGE UP 100001731886
Without You (모자를 눌러 쓰고) 100001731889
CLAP (박수) 100001731892
Bring It (날 쏘고 가라) 100001731895
Ngày 5 tháng 2 năm 2018 Director's Cut Thanks (고맙다) 100001824252
Ngày 16 tháng 7 năm 2018 You Make My Day MOONWALKER 100002221450
Ngày 21 tháng 1 năm 2019 You Make My Dawn Getting Closer 100002420978
SHHH 100002420916
Ngày 16 tháng 9 năm 2020 An Ode 247 100002590446

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày phát hành Ca sĩ Tên bài hát Số bài hát Lyric
2017 17 tháng 7 BUMZU & Han Dong-geun Forever Young 100001623743
2018 21 tháng 3 BSS Just do it 100001934079
Ngày 2 tháng 4 SEVENTEEN HURRICANE 100001846156

Vũ đạo

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành Bao gồm các album Tên bài hát Thành viên hợp tác
29 tháng 5 năm 2015 17 Carat Shining Diamond
Adore U (아낀다)
Jam Jam Jun, The8, Dino
Ngày 10 tháng 9 năm 2015 Boys Be MANSAE 만세
OMG Jun, The8, Dino
ROCK
Ngày 25 tháng 4 năm 2016 Love & Letter Chuck (엄지척) Jun, The8, Dino
Pretty U (예쁘다)
Still Lonely (이놈의 인기) Dino
Ngày 4 tháng 7 năm 2016 Love & Letter(重裝版) VERY NICE 아주 NICE)
Ngày phát hành Ca sĩ Tên bài hát Lưu ý
Ngày 12 tháng 12 năm 2014 BUMZU ft. Choi Jung-in 28,5
Ngày 27 tháng 2 năm 2015 NU'EST I'm Bad

Chưa đăng ký

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành Bao gồm các album Tên bài hát Thành viên hợp tác
Ngày 5 tháng 12 năm 2016 Going Seventeen BOOMBOOM (붐붐)
Fast Pace (빠른 걸음)
Ngày 22 tháng 5 năm 2017 Al1 Don't Wanna Cry (울고 싶지 않아)
Swimming Fool Jun, The8, Dino
Crazy in Love
Ngày 6 tháng 11 năm 2017 Teen, Age Without You (모자를 눌러 쓰고)
CLAP (박수) Jun, The8, Dino, Biên đạo
LILILI YABBAY (13월의 춤) Jun, The8, Dino

Phim và truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày phát hành Tên bài hát Ca sĩ Thành viên tham gia
2012 14 tháng 3 FACE[9] NU'EST S.coups, Wonwoo, Woozi, Mingyu
Ngày 8 tháng 5 Venus[10] Hello Venus Wonwoo, WOOZI, Mingyu

Các cuộc thi và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng năm Vật phẩm thi đấu Giải thưởng Lớp
Đại hội thể thao Idol
Đặc biệt tết xuân 2017 Thể dục dụng cụ thể dục nhịp điệu đồng đội nam (Jun, Hoshi, DK, The 8, Dino) [11] Huy chương bạc 19.10 / 20.00 điểm

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “image hosted at ImgBB”. ImgBB. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ “[My Name] 세븐틴 (3) 퍼포먼스팀 – 호시, 준, 디에잇, 디노”. 텐아시아 (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ “Watch: SEVENTEEN's Hoshi Talks About How He Became A Big Fan Of SHINee”. soompi (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ 1theK (ngày 14 tháng 3 năm 2012), https://www.youtube.com/watch?v=gyXy0m-4bvE |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ HELLOVENUS 헬로비너스 (ngày 8 tháng 5 năm 2012), https://www.youtube.com/watch?v=zU3Ug5pw7sw |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  6. ^ SBSNOW (ngày 29 tháng 12 năm 2013), SBS [2013歌謠大戰] - Hello Venus '차 마실래?'
  7. ^ KBSKpop (ngày 26 tháng 12 năm 2014), San E & Raina - A Midsummer Night's Sweetness @KBS 歌謠盛典
  8. ^ “sáng tác của hoshi”.
  9. ^ 1theK (ngày 14 tháng 3 năm 2012), [MV] NU'EST _ FACE
  10. ^ HELLOVENUS 헬로비너스 (ngày 8 tháng 5 năm 2012), HELLOVENUS - Venus M/V
  11. ^ MBCentertainment (ngày 30 tháng 1 năm 2017), [Idol Star Athletics Championship] SEVENTEEN AEROBICS - INSPIRED BY 'TRANSFORMERS'