Hawar Kilis
Giao diện
Hawar Kilis حوار كلس Havar[1] | |
---|---|
— Village — | |
Vị trí của Hawar Kilis trong Syria | |
Tọa độ: Lỗi Lua: bad argument #1 to 'uc' (string expected, got number). | |
Quốc gia | Syria |
Tỉnh | Aleppo |
Huyện | Azaz |
Xã | Sawran |
Độ cao | 499 m (1,637 ft) |
Dân số (2004)[2] | 438 |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC 3) |
Mã địa lý | C1661 |
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Hawar Kilis (tiếng Ả Rập: حوار كلس, chuyển tự Ḥāwār Keles, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Havar Kilis or Havar), đánh vần là Hiwar Kalas, là một ngôi làng ở phía bắc tỉnh Aleppo, tây bắc Syria. Nó nằm giữa Azaz và obanbey <i id="mwFA">(al-Rai)</i>, trên đồng bằng Queiq, khoảng 45 kilômét (28 mi) về phía bắc thành phố Aleppo và chỉ 2 km (1,2 mi) phía nam biên giới với tỉnh Kilis của Thổ Nhĩ Kỳ.
Ngôi làng hành chính thuộc về Nahiya Sawran ở quận Azaz. Các địa phương lân cận bao gồm İğde <i id="mwHg">(Zayzafun)</i> 3 km (1,9 mi) về phía tây và Barak Atlı <i id="mwIQ">(Baraghida)</i> 3 km (1,9 mi) về phía nam. Trong cuộc điều tra dân số năm 2004, Hawar Kilis có dân số 438.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Phòng điều hành Hawar Kilis
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Günümüzde Suriye Türkmenleri (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) — Suriye’de Değişimin Ortaya Çıkardığı Toplum: Suriye Türkmenleri, p. 13 ORSAM Rapor № 83. ORSAM – Ortadoğu Türkmenleri Programı Rapor № 14. Ankara — November 2011, 33 pages.
- ^ “2004 Census Data for Nahiya Sawran, Aleppo Governorate” (bằng tiếng Ả Rập). Syrian Central Bureau of Statistics. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015. Also available in English: UN OCHA. “2004 Census Data”. Humanitarian Data Exchange. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.