Bước tới nội dung

Han Suk-kyu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Han Suk-kyu hay Han Seok-gyu (ngày 3 tháng 11 năm 1964) là một diễn viên ở Hàn Quốc. Những tác phẩm đáng chú ý của Han Suk-kyu gồm Anh Hùng Xông Trận (1997), Giáng sinh tháng Tám (1998), Chiến dịch Shiri (1999), Bằng chứng ngoại tình (2004), The President's Last Bang (2005).

Han Suk-kyu
Sinh3 tháng 11, 1964 (59 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1990–Nay
Chiều cao178 cm (5 ft 10 in)
Cân nặng64 kg (141 lb)
Phối ngẫuIm Myeong-ju (Kết hôn ngày 22 tháng 11 năm 1998 ~ hiện tại)
Con cáiCon gái lớn (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1999)

Con gái thứ hai (sinh năm 2001) Con trai cả (sinh ngày 23 tháng 5 năm 2003)

Con trai thứ hai (sinh ngày 14 tháng 6 năm 2006)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữHan Seok-gyu
McCune–ReischauerHan Sŏkkyu

Đời tư và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp

Trong thời gian Han Suk-kyu còn là sinh viên của Đại học Dongguk, anh là ca sĩ hát cho một ban nhạc rock dân gian nghiệp dư. Sau đó, anh đã được ký hợp đồng ngắn hạn làm diễn viên lồng tiếng cho đài KBS. Anh nhanh chóng trở thành một diễn viên khi tham gia vào bộ phim Our paradise vào năm 1990 của đài MBC, đến năm 1994 sau khi bộ phim The Moon of Seoul được khởi chiếu anh trở thành ngôi sao điện ảnh ăn khách nhất trong những năm 90.

Những năm cuối 90, anh tham gia vào đóng nhiều bộ phim khác trong đó có bộ phim "Anh hùng xông trận", "No.3" và bộ phim "Che giấu sự thật", "Giáng sinh tháng Tám", "Chiến dịch Shiri" đã được giới phê bình ca ngợi và đặc biệt thành công tại Nhật Bản. Mặc dù từ đầu những năm 2000, Han Suk-kyu tham gia vào đóng rất nhiều bộ phim, tuy nhiên nó không được thành công cho lắm.

Năm 2011, Han Suk-kyu trở lại thành công với vai diễn trong bộ phim cổ trang "Cuộc chiến hoàng cung", nơi diễn xuất của Vua Sejong đã mang về cho Han Suk-kyu giải thưởng Daesang tại lễ trao giải SBS Drama Award 2011 và cùng năm đó anh được bình chọn là một trong 10 ngôi sao yêu thích của năm.

Năm 2013, Han Suk-kyu đóng vai chính trong bộ phim hành động kinh dị "Hồ sơ Berlin", vào vai một đặc vụ Hàn Quốc. Sau đó, anh đóng vai chính trong bộ phim âm nhạc "Học trò xã hội đen", vào vai là một giáo viên âm nhạc tại một trường trung học nghệ thuật ở thành phố nhỏ Gimcheon.

Sau đó Han Suk-kyu trở lại màn ảnh nhỏ trong bộ phim cổ trang "Cánh cửa bí mật", đóng vai vua Yeongjo. Tiếp theo là bộ phim "Thợ may Hoàng gia", kể về cuộc ganh đua giữa hai thợ may tại Sanguiwon. Tuy nhiên, cả hai dự án đều ít thành công.

Năm 2016 là một năm thành công đối với Han Suk-kyu khi anh tham gia vào diễn xuất trong bộ phim với chủ đề y tế "Người thầy y đức" được viết bởi nhà biên kịch nổi tiếng Kang Eun-kyung. Bộ phim thu hút hơn 20% tỷ suất người xem và Han Suk-kyu nhận được đánh giá tích cực cho màn trình diễn của mình và anh cũng xuất sắc nằm trong top 10 ngôi sao của Hàn Quốc và giành giải Grand Prize của năm tại lễ trao giải SBS Drama Award 2016.

Năm 2019, Han Suk-kyu đóng vai chính trong bộ phim kinh dị "Người giám sát"của OCN với vai trò thám tử.

Năm 2020, Han Suk-kyu đã thể hiện lại vai trò của thầy Kim trong "Người thầy y đức 2".

Đời tư

Han Suk-kyu kết hôn với diễn viên lồng tiếng Im Myeong-ju vào năm 1998 và sau đó cả hai có với nhau 4 người con (2 trai, 2 gái).

Phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim bằng tiếng Việt Tên phim bằng tiếng Anh Tên phim bằng tiếng Hàn Vai diễn
1990 Daewongun 대원군
Our Paradise 우리들의 천국 Hyun Chul
1991 Eyes of Dawn 여명의 눈동자 Young Man from Seobuk
1992-1993 Sons and Daughters 아들과 딸 Suk Ho
1993 Pilot 파일럿 Park Sang-hyun
1994 The Moon of Seoul 서울의 달 Hong Shik
Challenge
Kareisky
그들만의 방
1995 Hotel 호텔 Im Hyung-bin
1997 Ba nam ba nữ Three Guys and Three Girls 남자 셋 여자 셋
2011 Mối thù sâu nặng Deep Rooted Tree 뿌리깊은 나무 Lee Do / Vua Sejong
2014 Cánh cửa bí mật Secret Door 비밀의 문 King Yeongjo
2016 Người thầy y đức Dr. Romantic 낭만닥터 김사부 Thầy Kim / Boo Yong-joo
2019 Người giám sát Watcher 왓쳐 Do Chi-kwang
2020 Người thầy y đức 2 Dr. Romantic 2 낭만닥터 김사부 2 Thầy Kim / Boo Yong-joo

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim bằng tiếng Việt Tên phim bằng tiếng Anh Tên phim bằng tiếng Hàn Vai diễn
1995 Mom, the Star, and the Sea Anemone 말미잘
Doctor Bong 닥터 봉
1996 The Ginkgo Bed 은행나무 침대 Soo-hyeon
1997 Anh hùng xông trận Green Fish 초록물고기 Mak-dong
No. 3 넘버 3 Tae-ju
Che giấu sự thật The Contact 접속 Dong-hyeon
1998 Giáng sinh tháng Tám Christmas in August 월의 크리스마스 Jung-won
1999 Chiến dịch Shiri Shiri 쉬리 Yu Jong-won
Tell Me Something 텔 미 썸딩 Thám tử Jo
2003 Gián điệp 2 Double Agent 이중간첩 Rim Byeong-ho
Salt Doll 소금인형
2004 The Scarlet Letter Lee Ki-hoon
2005 The President's Last Bang 그때 그사람들 Đặc vụ trưởng KCIA Ju
Mr. Housewife (Quiz King) 미스터 주부 퀴즈왕
2006 Điều cấm kị Forbidden Quest 음란서생 Yoon-seo
Ban nhạc đẫm máu A Bloody Aria 구타유발자들 Moon-jae
Solace 사랑할 때 이야기하는 것들 Shim In-ku
2008 Eye for an Eye 눈에는 눈 이에는 이 Baek Seong-chan
2009 Đêm trắng Into the White Night White Night 백야행 Han Dong-soo
2010 Bà goá và tên trộm Villain and Widow 이층의 악당 Chang-in
2013 Hồ sơ Berlin The Berlin File 베를린 Jeong Jin-soo
Học trò xã hội đen My Paparotti 파파로티 Sang-jin
2014 Thợ may Hoàng gia The Royal Tailor 상의원 Dol-seok
2017 Ngục tù The Prison 프리즌 Jung Ik-ho
2018 Father's War 아버지의 전쟁 Baek Seok
2019 Idol 우상 Goo Myeong-hoi
Forbidden Dream 천문: 하늘에 묻는다 King Sejong

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Phim Kết quả
1984 MBC Gangbyeon Song Festival Giải khuyến khích Đoạt giải
1993 Giải thưởng phim truyền hình MBC Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Pilot, Sons and Daughters Đoạt giải
1994 Giải thưởng phim truyền hình MBC Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, diễn viên The Moon of Seoul Đoạt giải
Tạp chí truyền hình Ngôi sao của năm Giải thưởng xuất sắc Đoạt giải
1995 Giải thưởng Blue Dragon Film lần thứ 16 Nam diễn viên xuất sắc nhất Doctor Bong Đề cử
Giải thưởng nghệ thuật điện ảnh Chunsa lần thứ 6 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải
1996 Giải thưởng Cine 21 Đoạt giải
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 32 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim) Đoạt giải
Giải thưởng Grand Bell lần thứ 34 Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử
Nam diễn viên xuất sắc nhất The Ginkgo Bed Đề cử
Blue Dragon Film Awards lần thứ 17 Đề cử
1997 Giải thưởng Blue Dragon Film Awards lần thứ 18 Anh hùng xông trận Đoạt giải
Giải thưởng Ngôi sao nổi tiếng Anh hùng xông trận, Che giấu sự thật, No. 3 Đoạt giải
Giải thưởng Grand Bell lần thứ 35 Giải thưởng phổ biến Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc nhất Anh hùng xông trận Đoạt giải
Hiệp hội phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 17 Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng điện ảnh vàng lần thứ 20 Diễn viên nổi tiếng nhất Đoạt giải
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 33 Nam diễn viên xuất sắc nhất (Phim) Đoạt giải
1998 1st Director's Cut Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Giáng sinh tháng Tám Đoạt giải
Giải thưởng Women Viewers Film lần thứ 33 Đoạt giải
Giải thưởng Blue Dragon Film lần thứ 19 Đề cử
Giải thưởng Ngôi sao nổi tiếng Đoạt giải
Giải thưởng Cine 21 Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
1999 Giải thưởng Văn hóa và Giải trí Hàn Quốc lần thứ 7 Chiến dịch Shiri, Tell Me Something Đoạt giải
Giải thưởng Blue Dragon Film lần thứ 20 Tell Me Something Đề cử
Giải thưởng Ngôi sao nổi tiếng Chiếc dịch Shiri Đoạt giải
Giải thưởng Grand Bell lần thứ 36 Giải thưởng phổ biến Giáng sinh tháng Tám Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim châu Á lần 1 Đề cử
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 35 Nam diễn viên xuất sắc nhất (Phim) Chiến dịch Shiri Đề cử
2000 Giải thưởng Grand Bell lần thứ 36 Giải thưởng phổ biến Tell Me Something Đoạt giải
2004 Giải thưởng Blue Dragon Film lần thứ 25 Nam diễn viên xuất sắc nhất The Scarlet Letter Đề cử
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim châu Á lần thứ 6 Đề cử
2005 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 41 Nam diễn viên xuất sắc nhất (Phim) The President's Last Bang Đề cử
2006 Giải thưởng điện ảnh Hàn Quốc lần thứ 5 Nam diễn viên xuất sắc nhất Điều cấm kị Đề cử
2008 Giải thưởng điện ảnh Buil lần thứ 17 Eye for an Eye Đề cử
2011 Giải thưởng phim truyền hình SBS Giải thưởng lớn (Daesang) Mối thù sâu nặng Đoạt giải
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, diễn viên trong một bộ phim truyền hình đặc biệt Đề cử
10 ngôi sao hàng đầu Đoạt giải
2012 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 48 Nam diễn viên xuất sắc nhất (TV) Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 5 Giải thưởng lớn (Daesang) Đề cử
Giải thưởng Ngôi sao APAN 1 Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, diễn viên Đề cử
Giải thưởng văn hóa đại chúng Hàn Quốc lần thứ 3 Khuyến nghị của tổng thống Đoạt giải
2014 Giải thưởng phim truyền hình SBS Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, diễn viên tại Seria Cánh cửa bí mật Đề cử
2016 Giải thưởng phim truyền hình SBS[1] Giải thưởng lớn (Daesang) Người thầy y đức Đoạt giải
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, diễn viên trong một bộ phim thể loại & giả tưởng Đề cử
10 ngôi sao hàng đầu Đoạt giải
2017 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 53 Nam diễn viên xuất sắc nhất (TV) Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 10 Giải thưởng lớn (Daesang) Đề cử
Giải thưởng Grand Bell lần thứ 54 Nam diễn viên xuất sắc nhất Ngục tù Đề cử
2019 Liên hoan phim quốc tế Fantasia lần thứ 23 Idol Đoạt giải
Giải thưởng điện ảnh Buil lần thứ 28 Đề cử
Director's Cut Awards lần thứ 19 Đề cử
2020 Grand Bell Awards[2] lần thứ 56 Forbidden Dream Chưa công bố
Giải thưởng nghệ thuật điện ảnh Chunsa lần thứ 25 Chưa công bố

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Han Suk-kyu nabs top actor award”. The Korea Herald. ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ “[공식] '제56회 대종상 영화제' 오는 2월 25일 개최, 최종 노미네이트 작품 발표” (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]