Haarlem
Giao diện
Haarlem | |
---|---|
— Thành phố — | |
Từ trên xuống dưới: Sông Spaarne chảy qua Haarlem, Sint-Bavokerk trên Grote Markt | |
Tên hiệu: Bloemenstad (Tiếng Hà Lan for flower city); Spaarnestad (city located on the river Spaarne) | |
Khẩu hiệu: Vicit vim virtus (Latin for Virtue conquered force) | |
Vị trí của Haarlem | |
Tọa độ: 52°22′49″B 4°38′26″Đ / 52,38028°B 4,64056°Đ | |
Quốc gia | Hà Lan |
Tỉnh | Noord-Holland |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Ông B.B. Schneiders (PvdA) |
Diện tích (2010)[1] | |
• Tổng cộng | 32,09 km2 (1,239 mi2) |
• Đất liền | 29,24 km2 (1,129 mi2) |
• Mặt nước | 2,85 km2 (110 mi2) |
Dân số (31 tháng 12 năm 2010)[1] | |
• Tổng cộng | 150.611 |
• Mật độ | 5.151/km2 (13,340/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC 1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC 2) |
Mã bưu chính | 2000–2037, 2063 |
Mã điện thoại | 023 |
Thành phố kết nghĩa | Angers, Osnabruck, Mutare, Emirdağ |
Trang web | Haarlem.nl |
Haarlem là thành phố và khu tự quản của Hà Lan. Thành phố là tỉnh lỵ tỉnh Noord-Holland ở nửa phía bắc Hà Lan. Haarlem nằm ở phía bắc của Randstad, vùng đô thị lớn thứ 6 châu Âu. Thành phố có dân số 149.516 người. Đây là thành phố lớn thứ 13 Hà Lan về dân số. Thành phố nằm bên sông Spaarne, khoảng 20 km về phía tây Amsterdam và gần bờ biển.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Area (Kerncijfers wijken en buurten 2004-2010)”. CBS. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
“Population (Bevolkingsontwikkeling; regio per maand)”. CBS. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.