Bước tới nội dung

Gosia Andrzejewicz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gosia Andrzejewicz
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhMałgorzata Andrzejczuk
Sinh14 tháng 1, 1984 (40 tuổi)
Bytom, Ba Lan
Thể loạiPop, dance
Nghề nghiệpNhạc sĩ, sáng tác ca khúc
Nhạc cụHát
Năm hoạt động2004 – nay
Hãng đĩaMy Music
Websitehttp://www.gosiaandrzejewicz.pl/

Małgorzata "Gosia" Andrzejewicz (sinh ngày 14 tháng 1 năm 1984) là một ca sĩ người Ba Lan. Cô ra mắt vào năm 2004 và có được một vài bài hit tại Ba Lan như "Pozwól żyć", "Słowa" và "Trochę ciepła". Hai album của cô đều được chứng chỉ Vàng tại quê nhà, đó là Gosia Andrzejewicz PlusLustro đều được phát hành năm 2006.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Gosia đã thắng hơn 30 giải thưởng cuộc thi ca hát lớn nhỏ và biểu diễn trong một nhóm nhạc jazz trong một khoảng thời gian ngắn. Năm 2004, cô tự phát hành album đầu tay trùng tên mình, trong đó có các bản hit "Nieśmiały chłopak" và "Wielbicielka". Sau khi ký hợp đồng với hãng đĩa My Music của Ba Lan, album đầu tay của cô được tái phát hành kèm thêm các bài hát Gosia Andrzejewicz Plus vào năm 2006 và cho ra đời những bài hit "Pozwól żyć" và "Słowa". Một album khác phát hành muộn hơn cùng năm là Lustro cũng có mặt của những đĩa đơn "Trochę ciepła" và "Lustro". Cả hai đĩa nhạc đều giành chứng chỉ vàng tại Ba Lan. Gosia đã thắng nhiều giải thưởng âm nhạc và nhanh chóng trở thành một trong những ngôi sao nhạc pop lớn nhất tại quê nhà. Năm 2007 chứng kiến cô phát hành album tuyển tập các bài hit đầu tiên của mình và một tuyển tập các bài hát Giáng sinh và mùa đông tên là Zimno? Przytul mnie!.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng chỉ
POL
[1]
Gosia Andrzejewicz
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2004
  • Hãng đĩa: Pearl Music
  • Định dạng: CD
Gosia Andrzejewicz Plus
  • Phát hành: 10 tháng 4 năm 2006[2]
  • Hãng đĩa: My Music
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số[3]
14
Lustro
  • Phát hành: 20 tháng 11 năm 2006[5]
  • Hãng đĩa: My Music
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số[6]
17
  • POL: Vàng
Wojowniczka
  • Phát hành: 17 tháng 8 năm 2009[7]
  • Hãng đĩa: My Music
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số[8]
36
Film
  • Phát hành: ngày 25 tháng 11 năm 2014
  • Hãng đĩa: My Music
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
"—" chỉ bản nhạc không lọt vào bảng xếp hạng hay được phát hành tại thị trường đó.

Album tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất
POL
[1]
The Best of Gosia Andrzejewicz
  • Phát hành: 23 tháng 4 năm 2007[9]
  • Hãng đĩa: My Music
  • Định dạng: CD
25
"—" chỉ bản nhạc không lọt vào bảng xếp hạng hay được phát hành tại thị trường đó.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Album
2004 "Nieśmiały chłopak" Gosia Andrzejewicz
"Wielbicielka"
2005 "Trudny wybór"
"Miłość"
"Waiting for Love" (feat. Krist Van D & MK Schulz) Krist Van D & Friends Vol. 1 (Krist Van D album)
2006 "Dangerous Game" Gosia Andrzejewicz Plus
"Pozwól żyć"
"Słowa"
"Trochę ciepła" Lustro
2007 "Lustro"
"Latino" The Best of Gosia Andrzejewicz
"Siła marzeń"
"Magia świąt" Zimno? Przytul mnie! (various artists album)
2008 "You Can Dance" (feat. DJ Remo) You Can Dance (DJ Remo album)
"Feel'In" (feat. DJ Remo)
2009 "Lips" (feat. Kalwi & Remi) Kiss Me Girl (Kalwi & Remi album)
"Taste Me All Day" (feat. DJ Remo) My Music - My Pleasure (DJ Remo album)
"Otwórz oczy" Wojowniczka
"Zabierz mnie"
2010 "Emotions" (feat. DJ Remo) Impreska Vol. 3 (various artists album)
"Wojowniczka" Wojowniczka
"You" Film
2011 "Contagious" (as S#G Projects)
2012 "Loverboy" (hợp tác với Dr. Alban)
"Film"
"Choose to Believe" (feat. NatStar & St0ne)
"Superstar" (hợp tác với Krist Van D)
2013 "I'm Not Afraid"
2014 "Ciszej"
"Klucz"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Gosia Andrzejewicz - Music Charts”. acharts.us. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ “Gosia Andrzejewicz - Gosia Andrzejewicz Plus - Płyta - Muzyka w INTERIA.PL”. muzyka.interia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ “iTunes - Music - Plus by Gosia Andrzejewicz”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ "Złota" Gosia Andrzejewicz”. muzyka.interia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ “Gosia Andrzejewicz - Lustro - Płyta - Muzyka w INTERIA.PL”. muzyka.interia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ “iTunes - Music - Lustro by Gosia Andrzejewicz”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “Gosia Andrzejewicz - Wojowniczka - Płyta - Muzyka w INTERIA.PL”. muzyka.interia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “iTunes - Music - Wojowniczka by Gosia Andrzejewicz”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ “Gosia Andrzejewicz - The Best Of - Płyta - Muzyka w INTERIA.PL”. muzyka.interia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]