Quốc ca Maldives
Gaumii Salaam | |
National ca của Maldives | |
Lời | Muhammad Jameel Didi, 1948 |
---|---|
Nhạc | Pandith Amaradeva, 1972 |
Mẫu âm thanh | |
"Gaumii salaam" (nhạc) |
"Qaumii Salaam" (tiếng Dhivehi: ޤައުމީ ސަލާމް; Lời chào Quốc gia) là quốc ca hiện nay của Maldives. Ca từ bài hát được viết bởi Muhammad Jameel Didi năm 1948, và giai điệu được soạn bởi nhạc sư bậc thầy Sri Lanka Pandith Amaradeva[1] năm 1972.[2]
"Qaumii Salaam" là một tuyên bố về khối đoàn kết quốc gia, đức tin Hồi giáo của đất nước, vinh quang chiến thắng và ca ngợi những người anh hùng ngã xuống để bảo vệ tổ quốc. Bài hát cũng thể hiện niềm ước mong đất nước phát triển hơn nữa, và cả niềm tôn kính những lãnh đạo đã phục vụ mảnh đất quê hương.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Cho tới 1948, một giai điệu không lời gọi là "Salaamathi" được biểu diễn bởi một ban nhạc hoàng gia trong những dịp lễ quốc gia tại Etherekoilu, tư dinh của Sultan. Sau đó, người ta đã quyết định Salaamathi cần có ca từ đi kèm với giai điệu mới. Lời bài hát được viết bởi một nhà thơ trẻ mà sau này là chánh án tòa, Mohamed Jameel Didi.
Jameel Didi viết lời ca cho bài "Salaamathi" mới với tinh thần có chịu sự ảnh hưởng từ thơ ca Urdu, phỏng theo khá giống phong cách đó và thêm những từ ngữ mượn từ tiếng Ả Rập. Sau cùng, Jameel Didi bắt đầu tìm một giai điệu phổ cho bài thơ khi ông nghe chiếc đồng hồ của người họ hàng điểm giờ trưa bằng bài Auld Lang Syne. Điệu nhạc này được áp vào phần lời và một bài "Salaamathi" mới được hoàn thành.
Trong suốt những năm 1950 và 1960, người Maldives ý thức rõ hơn về tầm quan trọng của một bài quốc ca và vào năm 1972, ngay trước khi Nữ hoàng Elizabeth đệ nhị của Vương quốc Anh thăm Maldives, chính phủ mau chóng đặt nhạc sư Sri Lanka W. D. Amaradeva sáng tác một giai điệu mới cho bài quốc ca. Ca từ nguyên gốc được giữ lại, với một vài thay đổi nhằm nhấn mạnh rằng Maldives đã là một nước cộng hòa từ năm 1968. Cho đến nay, phiên bản này vẫn chưa hề có bất kỳ sự chỉnh sửa nào.
Lời ca
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Dhivehi (Chữ Thaana) | Latin hóa Nasiri | Dịch |
---|---|---|
"Lời chào Quốc gia" ޤައުމީ ސަލާމް | ||
ޤައުމީ މިއެކުވެރިކަން މަތީ ތިބެގެން ކުރީމެ ސަލާމް |
Qaumee mi ekuverikan mathee thibegen kureeme salaam. Qaumee nishaanah hurumathaa eku boalan'bai thibegen, Nasraa naseebaa kaamiyaabu ge ramzakah himeney, Fakhraa sharaf gaumah e hoadhai dhevvi bathalunnah, Dhiveheenge ummen kuri arai silmaa salaamathugaa, Minivankamaa madhaniyyathaa libigen mi 'aalamugaa, Dheenaai verinnah heyo hithun hurumay adhaa kuramun, Dhaulathuge aburaa 'izzathaa mathiveri vegen abadhah, |
Xin chào Người, hỡi Tổ quốc thống nhất Cúi đầu trước vầng trăng lưỡi liềm và vì sao Vinh quang và may mắn chỉ của riêng Người Những anh hùng mang danh dự và tự hào cho đất nước Cầu chúc danh tiếng và hạnh phúc cho mảnh đất Maldives Mong họ có tự do và đạt tiến bộ trong thế giới này Đầy tôn kính và nguyện cầu chân thành tới đức tin và lãnh đạo của chúng ta, Cầu chúc Đất nước mãi giữ danh dự và tự hào đầy hứa hẹn. |
- Thông thường, chỉ hát ba đoạn đầu.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ R. K. Radhakrishnan (ngày 28 tháng 6 năm 2011). “India honours doyen of modern Sinhala music”. The Hindu. Colombo. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Maldives”. National Anthems. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- The Maldives Royal Family Lưu trữ 2004-07-03 tại Wayback Machine website has a page on the anthem, including a midi file version.
- Streaming audio of the national anthem of the Maldives, with information and lyrics