Frank Sinclair
Giao diện
Sinclair năm 2009 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Frank Mohammed Sinclair[1] | ||
Ngày sinh | 3 tháng 12, 1971 [1] | ||
Nơi sinh | Lambeth, Luân Đôn, Anh | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 8 in)[2] | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1988–1990 | Chelsea | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1990–1998 | Chelsea | 169 | (7) |
1991–1992 | → West Bromwich Albion (mượn) | 6 | (1) |
1998–2004 | Leicester City | 164 | (3) |
2004–2007 | Burnley | 92 | (1) |
2007 | → Huddersfield Town (mượn) | 13 | (0) |
2007–2008 | Huddersfield Town | 29 | (0) |
2008–2009 | Lincoln City | 23 | (0) |
2009 | → Wycombe Wanderers (mượn) | 9 | (0) |
2009–2010 | → Wrexham (mượn) | 17 | (0) |
2010–2011 | Wrexham | 39 | (0) |
2011 | Hendon | 10 | (0) |
2012–2015 | Colwyn Bay | 66 | (8) |
2015 | Brackley Town | 13 | (0) |
Tổng cộng | 650 | (20) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1997–2003 | Jamaica | 28 | (1) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2013–2015 | Colwyn Bay | ||
2015 | Brackley Town (tạm quyền) | ||
2015–2016 | Hednesford Town | ||
2016 | Hednesford Town | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14:55, 2 tháng 3 năm 2016 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12:09, 10 tháng 6 năm 2012 (UTC) |
Frank Mohammed Sinclair (sinh 3 tháng 12 năm 1971) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá. Trong giai đoạn 2013 tới 2015, ông là cầu thủ kiêm huấn luyện viên tại Colwyn Bay, sau đó tới Hednesford Town, bị sa thải chỉ sau 3 tháng nắm quyền trước khi được bổ nhiệm lại sau đó rồi bị sa thải vào tháng Tư.
Sinclair, một hậu vệ có phần lớn thời gian thi đấu tại Premier League cho cả Chelsea và Leicester City. Ông cũng thi đấu chuyên nghiệp cho West Bromwich Albion, Burnley, Huddersfield Town, Lincoln City, Wycombe Wanderers, Wrexham và Hendon.
Sinh ra tại Anh, nhưng với những lần thi đấu tại Premier League khiến ông được lựa chọn vào tuyển Jamaica nơi có 28 lần khoác áo trong đó có cả tại FIFA World Cup 1998.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Chelsea
- FA Cup: 1996–97
- League Cup: 1997–98
- Leicester City
- League Cup: 1999–2000
- 7Waves FC
- Wirral Radio Charity Cup: 2014
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Hugman, Barry J. biên tập (2009). The PFA Footballers' Who's Who 2009–10. Mainstream Publishing. tr. 377. ISBN 978-1-84596-474-0.
- ^ http://www.fifaindex.com/player/83/frank-sinclair/fifa05_1/
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Frank Sinclair. |
- Frank Sinclair tại Soccerbase
- Profile on The Official Reggae Boyz Supporterz Club website Lưu trữ 2007-08-16 tại Wayback Machine
- Unofficial Frank Sinclair Profile[liên kết hỏng] at The Forgotten Imp
Thể loại:
- Sinh năm 1971
- Nhân vật còn sống
- Người Lambeth
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Jamaica
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Jamaica
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ bóng đá West Bromwich Albion F.C.
- Cầu thủ bóng đá Burnley F.C.
- Cầu thủ bóng đá Huddersfield Town A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá Lincoln City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Wycombe Wanderers F.C.
- Cầu thủ bóng đá Wrexham A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá Hendon F.C.
- Cầu thủ bóng đá Colwyn Bay F.C.
- Cầu thủ bóng đá Brackley Town F.C.
- Huấn luyện viên Colwyn Bay F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Isthmian League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ bóng đá Leicester City F.C.
- Huấn luyện viên bóng đá Anh