Bước tới nội dung

Emiliano Insúa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Emiliano Insúa
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Emiliano Adrián Insúa Zapata
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)[1]
Vị trí Hậu vệ (bóng đá)
Thông tin đội
Đội hiện nay
VfB Stuttgart
Số áo 2
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Boca Juniors
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007 Boca Juniors 0 (0)
2007Liverpool F.C. (cho mượn) 2 (0)
2007–2011 Liverpool F.C. 46 (0)
2010–2011Galatasaray (cho mượn) 16 (0)
2011–2013 Sporting Clube de Portugal 34 (0)
2013–2015 Atlético de Madrid 9 (0)
2014–2015Rayo Vallecano (cho mượn) 23 (1)
2015– VfB Stuttgart 50 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006–2009 U-20 Argentina 19 (0)
2008– U-23 Argentina 1 (0)
2009– Argentina 5 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Bóng đá nam
U-20 thế giới
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Canada 2007 Đội bóng
U-20 Nam Mỹ
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Paraguay 2007 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 9 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2017

Emiliano Adrian Insúa Zapata (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Argentina hiện đang chơi ở vị trí hậu vệ trái.Anh hiện đang đầu quân cho câu lạc bộ VfB Stuttgart ở giải Bundesliga.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Insua bắt đầu sự nghiệp chơi bóng cùng đội trẻ của Pinocho ở Argentina rồi sau đó chuyển tới đội bóng ở Buenos Aires, Boca Juniors[2].Hậu vệ trái này không được đá một trận nào cho đội một nhưng lại nhận được sự quan tâm từ Liverpool[3].Hậu vệ này đồng ý một bản hợp đồng cho mượn có thời hạn 18 tháng với đội bóng vùng Merseyside vào ngày 28 tháng 11 năm 2006, bắt đầu thời hạn cho mượn từ tháng 1[4].Insua ngay lập tức gây ấn tượng và có trận ra mắt vào ngày 28 tháng 4 năm 2007 trong trận tiếp Portsmouth[3][5] .Tuy nhiên anh chỉ có thêm đúng một lần ra sân nữa ở mùa giải đó.

Cầu thủ này đã được triệu tập vào đội U20 Argentina ở giải U20 Nam Mĩ, chơi 3 trận và kết thúc giải ở vị trí thứ nhì, và anh cũng chơi cho đội U20 ở giải U20 thế giới. Ở giải này anh chơi 7 trận và giúp Argentina lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Cộng hoà Séc ở trận chung kết vào ngày 22 tháng 7 năm 2007[6].

Bản hợp đồng cho mượn của anh được ký kết thành bản hợp đồng chính thức vào tháng 8 năm 2007 và Gabriel Paletta chuyển về Boca Juniors[7].Mùa giải tiếp đó Insua chỉ có thêm 3 lần chơi ở đội một nhưng có được thành công khi dưới sự dẫn dắt của Gary Ablett đã vô địch giải trẻ cùng các cầu thủ trẻ khác của Liverpool[8].Màn trình diễn của anh đã đủ gây ấn tượng với Rafael Benítez để ông đề nghị với anh một bản hợp đồng mới. Insua ký hợp đồng 3 năm vào ngày 2 tháng 7 năm 2008[9].Insua được trao số áo 22 ở mùa giải 2008-09[10].Vào tháng 12 năm 2008 Insua có cơ hội để chơi một số trận đấu của Liverpool khi Fábio Aurélio bị chấn thương và Andrea Dossena gây thất vọng. Cơ hội lớn nhất của anh đến vào ngày 21 tháng 12 năm 2008 trong trận tiếp Arsenal.Insua đã gây ấn tượng tốt khiến nhiều cổ động viên Liverpool tin anh là sự lựa chọn số 1 cho hành lang trái.

Vào ngày 5 tháng 1 năm 2009, Liverpool cho biết Emiliano có thể tham dự giải trẻ Nam Mĩ 2009 ở Venezuela, có nghĩa anh sẽ lỡ một số trận đấu ở giải Ngoại hạng Anh, bao gồm cả trận gặp kình địch Chelsea.Tuy nhiên, Argentina chỉ về đích ở giữa vòng bảng, có nghĩa họ đã bỏ lỡ cơ hội để bảo vệ ngôi vô địch. Trở lại Liverpool, và sau khi có một số trận đấu cùng đội dự bị, Insua trở thành một cầu thủ được đánh giá cao trong đội hình của Liverpool.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng 5 năm 2016[11]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Tổng cộng
Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn
Liverpool 2006–07 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
2007–08 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
2008–09 10 0 1 0 2 0 0 0 13 0
2009–10 31 0 2 0 1 1 10 0 44 1
Tổng cộng 46 0 3 0 3 1 10 0 62 1
Galatasaray 2010–11 16 0 3 0 0 0 0 0 19 0
Tổng cộng 16 0 3 0 0 0 0 0 19 0
Sporting CP 2011–12 24 0 6 2 2 0 12 4 44 6
2012–13 13 0 1 0 0 0 5 0 16 0
Tổng cộng 37 0 7 2 2 0 17 4 60 6
Atlético Madrid 2012-13 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
2013-14 6 0 4 0 0 0 4 0 14 0
Tổng cộng 9 0 4 0 0 0 4 0 17 0
Rayo Vallecano 2014-15 23 1 0 0 0 0 0 0 23 1
VfB Stuttgart 2015-16 32 0 4 0 0 0 0 0 36 0
2016-17 34 0 2 0 0 0 0 0 36 0
Tổng cộng 66 0 6 0 0 0 0 0 72 0
Tổng cộng sự nghiệp 163 1 21 2 5 1 31 4 221 8

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Argentina
Năm Ra sân Ghi bàn
2009 1 0
2010 1 0
2011 2 0
2017 1 0
Tổng cộng 5 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vô địch
    • Giải U20 2007 thế giới
  • Về nhì
    • Giải U20 Nam Mĩ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.sporting.pt/English/Football/engfutsenfichajogador.asp?idEpoca=386idCompeticao=34idJogador=33354lg=eng[liên kết hỏng]
  2. ^ Barrett, Tony (ngày 2 tháng 5 năm 2008). “Emiliano Insua plans to grasp his big Anfield chance”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  3. ^ a b “First team squad profiles - Emiliano Insúa”. Liverpoolfc.tv. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  4. ^ “Reds agree Argentine deal”. Sky Sports (on Liverpoolfc.tv). tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  5. ^ “Emiliano Insúa - All time playing career”. Soccer database from Racing Post. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ “Emiliano Insúa - Record at FIFA tournaments”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2008.
  7. ^ Kay, Oliver (ngày 27 tháng 8 năm 2007). “Lucky escape for Carragher”. The Times. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  8. ^ Barrett, Tony (ngày 8 tháng 5 năm 2008). “Emiliano Insúa aiming high after reserves' night of glory”. The Liverpool Echo. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  9. ^ Eaton, Paul (ngày 2 tháng 7 năm 2008). “Insua pens new Anfield deal”. Liverpoolfc.tv. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  10. ^ Rice, Jimmy (ngày 6 tháng 8 năm 2008). “TRIO HANDED FIRST-TEAM SQUAD NUMBERS”. Liverpool FC. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2008.
  11. ^ “Insúa, Emiliano”. ESPN Soccernet. ngày 24 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.