Drones (album)
Drones | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Muse | ||||
Phát hành | 5 tháng 6 năm 2015 | |||
Thu âm | 3 tháng 10 năm 2014 – 1 tháng 4 năm 2015[1][2] | |||
Phòng thu | The Warehouse Studio (Vancouver, British Columbia)[3][4] | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 52:40 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Muse | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Drones | ||||
Drones là album phòng thu thứ bảy của ban nhạc rock người Anh Muse. Album phát hành vào ngày 5 tháng 6 năm 2015 ở châu Âu và vào 8 tháng 6 năm 2015 ở Vương quốc Anh[9] thông qua hai hãng thu âm Warner Bros.Records và Helium-3. Drones là một album với chủ đề là hành trình của nhân vật chính, từ bị ruồng bỏ cho đến lúc được truyền giáo để trở thành một "chiếc máy bay không người lái" và cuối cùng đã bỏ đi.[10] Muse có ý định quay trở lại với những chất liệu rock đơn giản gồm guitar-bass-trống của các album trước.[11] Album nhận được những ý kiến trái chiều từ giới phê bình; các nhà phê bình đánh giá cao phần âm nhạc, nhưng ngược lại, chỉ trích phần ca từ của các bài hát.
Drones được thu âm trong khoảng thời gian giữa tháng 10 năm 2014 và tháng 4 năm 2015 tại The Warehouse Studio ở Vancouver, British Columbia và được đồng sản xuất bởi ban nhạc và Robert John "Mutt" Lange.[12][13][14] Đảm nhiệm phần đồ họa cho album là nghệ sĩ người Hoa Kỳ Matt Mahurin.[15][16] Album đã đoạt giải Grammy cho Album rock xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grammy lần thứ 58.[17]
Bối cảnh sản xuất và ghi âm
[sửa | sửa mã nguồn]Trong các album trước đó là The Resistance (2009) và The 2nd Law (2012), Muse đã trải nghiệm với dòng nhạc giao hưởng và điện tử.[18][19] Tháng 12 năm 2013, Muse phát hành một album trực tiếp và video Live at Rome Olympic Stadium; nhà viết nhạc Matthew Bellamy cho biết ban nhạc muốn album này "thể hiện được một số những điều quan trọng mà chúng tôi đã và đang thực hiện vì trong tương lai, chúng tôi muốn làm một điều gi đó khác."[18]
Muse sớm bắt tay vào quá trình viết nhạc cho album thứ bảy sau khi kết thúc chuyến lưu diễn âm nhạc ở Rome. Bellamy nói rằng album "sẽ là toàn bộ những gì mà chúng tôi đã trải nghiệm thêm được từ hai album trước đó... Có lẽ tôi có cảm nhận rằng album này sẽ làm tốt việc tái kết nối và nhắc nhở chúng ta một điều căn bản rằng ta là ai."[18]
Tháng 10 năm 2014, Muse đặt chân đến The Warehouse Studio ở Vancouver.[4][20] Sau hai album tự sản xuất trước đó, lần này Muse quyết định làm việc với nhà sản xuất Robert John "Mutt" Lange trong Drones.[21][22][23][24] Buổi thu âm đầu tiên khép lại vào ngày 19 tháng 10, và ban nhạc bảo rằng nó "đầy cảm xúc".[25] Muse quay trở lại phòng thu âm này vào tháng 11 năm 2014.[26] Ngày 1 tháng 4 năm 2015, tay trống Dominic Howard và tay phối nhạc Rich Costey viết trên tài khoản Instagram rằng họ đã hoàn tất công đoạn phối nhạc cho album.[1][2]
Chủ đề
[sửa | sửa mã nguồn]Drones là một album có chủ đề về sự tha hóa nhân cách trong những cuộc chiến tranh thời kì hiện đại.[27] Câu chuyện mở đầu với "Dead Inside", trong đó nhân vật chính đã mất hi vọng và bị tổn thương sâu sắc bởi những vũ khí nguy hiểm trong "Psycho". Anh ta cuối cùng đã bỏ đi, nổi loạn và chiến thắng kẻ thù.[14]
Trả lời những câu hỏi của người hâm mộ trên Twitter vào tháng 9 năm 2014, Bellamy nói rằng chủ đề của album bao gồm cả về hệ sinh thái sâu, khoảng đồng cảm giữa nóng và lạnh trong tâm lý học và Chiến tranh thế giới thứ ba.[28] Vào tháng 3 năm 2015, Bellamy nói:
“ | Với tôi, những chiếc máy bay không người lái là ẩn dụ cho những kẻ tâm thần có khả năng tự mình thực hiện những hành vi tâm thần. Thế giới này đang được điều khiển bởi những chiếc máy bay không người lái, sử dụng chúng để đồng hóa chúng ta thành chính những chiếc máy bay không người lái ấy. Album này khám phá về trải nghiệm của một con người, từ khi bị ruồng bỏ và mất hết hi vọng, đến lúc được một hệ thống toàn máy bay không người lái của con người truyền giáo và cuối cùng bước ra khỏi thế giới của những kẻ áp bức đó.[29] | ” |
Trong một cuộc phỏng vấn với kênh BBC Radio 1 vào tháng 3 năm 2015, Bellamy mô tả Drones như là "một ẩn dụ hiện đại cho sự thiếu đồng cảm... Trong những công nghệ hiện đại và đặc biệt hiện rõ trong những cuộc chiến tranh không người lái, người ta hoàn toàn có thể thực hiện những điều kinh khủng, ở một khoảng cách rất xa, mà thực sự không có chút cảm xúc gì trước hậu quả của nó; thậm chí cho rằng hành động này chỉ là trách nhiệm của bản thân, bằng những cách khác nhau."[30]
Dưới góc nhìn của chính ban nhạc và người hâm mộ, album được cho là một sự trở lại với những âm thanh đặc sệt phong cách rock và ít dính dáng đến những thể loại khác.[31][32]
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 1 năm 2015, Muse tiết lộ tựa đề của album trong một video có chứa tiếng của bàn phối nhạc, những bản mẫu âm thanh và có xuất hiện dòng chữ: "Nghệ sĩ - Muse, Album - Drones". Video này được đăng tải trên tài khoản Instagram của ban nhạc.[33] Muse bắt đầu sử dụng hashtag "#MuseDrones" trên Twitter và Instagram.[34][35] Vào ngày 8 tháng 3, ban nhạc công bố một đoạn ngắn trong bài hát mới "Psycho" và cho biết thêm rằng ca khúc "đã được phối trong một thời lượng được quy định hết sức chặt chẽ".[36]
Vào ngày 12 tháng 3, Muse ra mắt một video chứa lời bài hát "Psycho" trên kênh YouTube của ban nhạc và cho phép bài hát có sẵn để tải xuống khi đặt trước album.[37] Từ ngày 15 đến ngày 24 tháng 3, ban nhạc đã chơi trong chuyến lưu diễn Psycho UK Tour với 6 buổi biểu diễn tại các địa điểm nhỏ trên toàn Vương quốc Anh.[29] Vào ngày 23 tháng 3, "Dead Inside" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho album với một video lời nhạc trên kênh YouTube của Muse.[38][39] Ngày 18 tháng 5, Muse ra mắt video lời nhạc cho "Mercy" và ra mắt bài hát trên Spotify.[40] Ngày 29 tháng 5, một video lời nhạc khác của "Reapers" được đăng tải trên YouTube,[41] tiếp sau đó là "The Handler" vào ngày 2 tháng 6[42] và "[JFK]" cùng với "Defector" vào ngày 3 tháng 6.[43]
Trả lời phỏng vấn của Radio 1's Big Weekend vào tháng 5 năm 2015, ban nhạc cho biết nhóm đã thực hiện chuyến lưu diễn Drones World Tour để hỗ trợ và quảng bá cho album.
Diễn biến thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Drones ra mắt tại vị trí quán quân bảng xếp hạng US Billboard 200, bán ra 84.000 bản trong tuần đầu phát hành (79.000 bản là album truyền thống), thế chỗ của album quán quân tuần trước, How Big, How Blue, How Beautiful của Florence and the Machine. Đây là lần đầu tiên kể từ sau năm 1956, hai nghệ sĩ người Anh liên tiếp ra mắt ở ngôi đầu của bảng xếp hạng. Doanh số album truyền thống cũng giúp cho Drones giành ngôi quán quân bảng xếp hạng Top Album Sales.[44] Trước đó, các chuyên gia trong ngành công nghiệp ghi âm đã dự báo album có thể ra mắt ở vị trí quán quân với doanh số khoảng 75.000 đơn vị.[45]
Album cũng ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng của 21 quốc gia trên toàn cầu, trong đó có Vương quốc Anh, Pháp, Nhật Bản (bảng xếp hạng quốc tế), Úc, Hà Lan, Bỉ, Thụy Sĩ, New Zealand, Ireland, Argentina, Colombia, Đan Mạch, Na Uy, Phần Lan, Hồng Kông (bảng xếp hạng quốc tế), Hàn Quốc (bảng xếp hạng quốc tế), Bồ Đào Nha, Nga (bảng xếp hạng chính), Singapore và Đài Loan (bảng xếp hạng chính). Album cũng ra mắt trong top 3 ở Ý, Thụy Điển, Canada, Áo, Hi Lạp, Đức và Indonesia.
Trên bảng xếp hạng UK Albums Chart, album cũng khời động ở vị trí quán quân với doanh số xấp xỉ 73.000 bản, qua đó trở thành album quán quân thứ năm của ban nhạc tại thị trường Vương quốc Anh và là album có doanh số trong tuần đầu phát hành cao thứ ba năm 2015, tiếp nối các album quán quân trước đó là Absolution (2003), Black Holes and Revelations (2006), The Resistance (2009) và The 2nd Law (2012).[46] Công ty Official Charts Company cũng thông báo rằng Drones đã trải qua tuần thứ hai ở ngôi vị quán quân của bảng xếp hạng[47] với 24.445 bản (996 đơn vị từ các dịch vụ streaming), nâng tổng doanh số hai tuần đầu phát hành của album lên 97.308 bản.[48]
Đánh giá chuyên môn
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 63/100[49] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [27] |
Billboard | [50] |
Los Angeles Times | [51] |
NME | 7/10[52] |
The Observer | [53] |
Pitchfork | 4.5/10[54] |
Q | [55] |
Rolling Stone | [56] |
The Telegraph | [57] |
Time Out | [58] |
Kerrang! | [49] |
Drones nhận được nhiều đánh giá trái chiều. Trên Metacritic, trang đưa ra cách chấm điểm với thang điểm 100 dựa trên các bài đánh giá của hệ thống các nhà phê bình âm nhạc, album hiện đang nắm giữ 64 điểm dựa theo 24 bài nhận xét, chín trong số đó là các nhận xét ưa thích.[49]
Kerrang! cho Drones điểm số hoàn hảo, đánh giá album "hết sức cổ điển, đã thể hiện đầy sắc sảo và tập trung vào những gì đang tồn tại trong tên gọi của nhạc rock cao thượng."[49] Q viết rằng mặc dù Muse đã ghi điểm cho sự trở lại với bản chất của họ, "Drones không khác nào một album quay về căn bản của garage rock... vừa vặn với chủ đề là câu chuyện về sự kiểm soát tâm trạng, nó là một album của những điều thú vị nằm rải rác."[55] David Fricke của tạp chí Rolling Stone gọi album "thực sự là một niềm vui tội lỗi" và ca ngợi "sự cập nhật đầy đặn những âm thanh guitar-bass-trống vốn đã là bổn phận" từ những album trước đó của ban nhạc là "điều mà Muse thực hiện tốt nhất"[56] Tờ NME cho rằng "thương hiệu cho chủ đề âm nhạc của Muse trong album: tẩy não, siêu năng lượng của sự vận động chiến tranh, sự ỉm đi của sự thật và sự cấp bách của việc gạt đi những bàn tay giết chóc loài người, vẫn có sức lan tỏa trong năm 2015, nhưng bằng một cách gián tiếp... Âm nhạc của Muse một lần nữa đã hướng đúng với sự mạo hiểm [của Bellamy]"[52]
AllMusic viết rằng "rất khó để phủ nhận kết luận [của Muse] là chiến tranh rất tồi tệ, nhưng xu hướng tô đậm mọi thứ, in nghiêng những từ ngữ chính là một điều rất giá trị trong âm nhạc."[27] Kitty Empire của The Observer viết rằng mặc cho lời các bài hát có phần "tầm thường" và có chủ định gây "nhầm lẫn" cho người nghe, một vài ca khúc trong Drones có "sự dồn tâm sức tuyệt vời; thể hiện kịp thời nhu cầu của âm nhạc đại chúng để truyền đạt cả tư tưởng và sự hối hả trong hạnh phúc."[53] Ian Cohen của Pitchfork lại phát hiện thấy Drones còn thiếu sự khôn ngoan và chỉ trích phần lời bài hát, nhận xét rằng: "Bất cứ niềm vui nào với nhạc cảm du dương đáng để ngưỡng mộ của Bellamy hay những đoạn hook được thổi phồng lên đều là không đúng, vì sự ngoan cố trong âm nhạc của Muse đã chứng minh rằng ý nghĩa âm nhạc của họ không chỉ đơn thuần là vui vẻ, nó còn sâu sắc hơn thế."[54] Oliver Keens của Time Out London gọi chủ đề về "máy bay không người lái" của album là "thiếu tế nhị và thô kệch" và câu chuyện được kể "thật hết sức đần độn như thức ăn của chó vậy – với những lời nói đùa nhạt nhẽo của những học thuyết về âm mưu đã trở thành "bong bóng"... Chúng ta đã từng than vãn rằng các nhạc sĩ đã không viết về chính trị nữa. Sự cố gắng này có lẽ là để giúp cho những điều tốt hơn."[58]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải thưởng
Năm | Giải | Sản phẩm được đề cử | Người nhận giải | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Giải Grammy[59] | Drones | Muse | Album rock xuất sắc nhất | Đoạt giải |
- Danh sách của giới phê bình
Ấn phẩm | Danh hiệu | Năm | Xếp hạng |
---|---|---|---|
NME | Album của năm 2015 của NME | 2015 | 41[60]
|
Danh sách và thứ tự các bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các ca khúc được viết bởi Matthew Bellamy.
Drones —Phiên bản chuẩn | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Dead Inside" | 4:22 |
2. | "[Drill Sergeant]" | 0:21 |
3. | "Psycho" | 5:16 |
4. | "Mercy" | 3:51 |
5. | "Reapers" | 5:59 |
6. | "The Handler" | 4:33 |
7. | "[JFK]" | 0:54 |
8. | "Defector" | 4:33 |
9. | "Revolt" | 4:05 |
10. | "Aftermath" | 5:47 |
11. | "The Globalist" | 10:07 |
12. | "Drones" | 2:49 |
Tổng thời lượng: | 52:40 |
Drones —DVD thêm cho phiên bản cao cấp[61] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Psycho" (biểu diễn trực tiếp tại Glasgow Barrowlands) | 5:44 |
2. | "Dead Inside" (biểu diễn trực tiếp tại Brighton Dome) | 4:38 |
3. | "The Handler" (thử âm thanh tại Exeter Great Hall) | 4:45 |
4. | "Reapers" (biểu diễn trực tiếp tại Exeter Great Hall) | 6:18 |
5. | "Bonus Studio Footage - The Globalist / Defector" | 10:00 |
Tổng thời lượng: | 32:57 |
- Ghi chú
- "The Globalist" có chứa phần nhạc dựa theo bài "Nimrod" từ the Enigma Variations, sáng tác bởi Edward Elgar.
- "Drones" có chứa phần nhạc dựa theo bài "Benedictus" từ Missa Papae Marcelli, sáng tác bởi Giovanni Pierluigi da Palestrina.
Những người thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
- Ghi chú
- [a]: người thực hiện việc chuyển giao dữ liệu vào các thiết bị lưu trữ
Xếp hạng và chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
|
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày phát hành | Phiên bản | Nhãn hiệu |
---|---|---|---|
Australia[95] | 5 tháng 6 năm 2015 | CD CD DVD LP CD DVD LP Tải kĩ thuật số |
Warner Bros. |
Áo[96] | |||
Phần Lan[97] | |||
Đức[98] | |||
Ireland[99] | |||
Hà Lan[95] | |||
New Zealand[95] | |||
Thụy Sĩ[100] | |||
United Kingdom[9] | 8 tháng 6 năm 2015 | ||
Pháp[101] | |||
Ba Lan[102] | |||
Canada[103] | 9 tháng 6 năm 2015 | ||
Italy[104] | |||
Tây Ban Nha[105] | |||
Hoa Kỳ[106] | |||
Nhật Bản[95] | 10 tháng 6 năm 2015 | ||
Na Uy[107] | |||
Thụy Điển[108] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Dom Howard Instagram”. Instagram. ngày 1 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b “Rich Costey Instagram”. Instagram. ngày 1 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ Drones (album liner notes). Muse. Warner Bros. Records / Helium-3. 2015.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ a b “Muse are finish with the first session of the new album!”. Matter of Sound. ngày 19 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Muse - Drones”. PopMatters. ngày 9 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Muse, Paul Weller and FFS bring back the 1970s we should have had”. Smh.com. ngày 13 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ Harley, Kevin (ngày 6 tháng 6 năm 2015). “Muse, Drones, album review: unrepentantly ambitious and laced with emotional intrigue”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Muse - Aftermath (Radio Edit) (File)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b Britton, Luke Morgan (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Muse announce new album 'Drones' for June and confirm live dates beginning Sunday”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
- ^ “MUSE: 'DRONES IS ABOUT ABANDONMENT AND LOSS OF HOPE'”. Gigwise. ngày 25 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
- ^ Greene, Andy (ngày 8 tháng 5 năm 2015). “Inside Muse's 'Drones' Strike: Matt Bellamy on High-Concept LP”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Khomami, Nadia (ngày 26 tháng 1 năm 2015). “Muse confirm new album title 'Drones' in latest in-the-studio video”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ Carter, Emily (ngày 6 tháng 2 năm 2015). “Muse Confirm Seventh Album, Drones”. Kerrang!. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b Davidson, Amy (ngày 5 tháng 2 năm 2015). “Muse appear to confirm Drones as new album title with cryptic photos”. Gigwise. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
- ^ Mahurin, Matt (ngày 6 tháng 2 năm 2015). “MUSE PROJECT”. mattmahurin.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ Shutler, Ali (ngày 8 tháng 2 năm 2015). “Matt Mahurin will be behind the artwork for Muse's new album 'Drones'”. DIY. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
- ^ “58th Annual GRAMMY Awards Winners & Nominees”. The Recording Academy. 15 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2016. Truy cập 15 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b c Greene, Andy (ngày 2 tháng 12 năm 2013). “Muse Singer Matt Bellamy: Live DVD Completes an 'Upside-Down Journey'”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Muse: 'Our new album is set for Classic FM'”. NME. ngày 2 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ Brandle, Lars (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “Muse Returns to the Studio”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ Renshaw, David (ngày 24 tháng 10 năm 2014). “Muse working with AC/DC producer on new studio album”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ Trendell, Andrew (ngày 24 tháng 10 năm 2014). “Muse working with AC/DC producer Robert 'Mutt' Lange on new album”. Gigwise. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ Goodacre, Kate (ngày 26 tháng 10 năm 2014). “Muse join forces with producer Mutt Lange for new studio album”. Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Inside Muse's 'Drones' Strike: Matt Bellamy on High-Concept LP”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Van Nguyen, Dean (ngày 19 tháng 10 năm 2014). “Muse complete 'emotional' first session for new album”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ Trendell, Andrew (ngày 5 tháng 11 năm 2014). “Muse 'back in action' in studio to finish seventh album”. Gigwise. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b c Erlewine, Steven Thomas. “Drones - Muse: Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
- ^ Khomami, Nadia (ngày 5 tháng 2 năm 2015). “Muse confirm new album title 'Drones' on Instagram”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b Morris, Andy; Trendell, Andrew (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Muse announce Drones album and UK Psycho Tour”. Gigwise. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
- ^ Britton, Luke Morgan (ngày 24 tháng 3 năm 2015). “Muse say new album 'Drones' is 'a modern metaphor for what it is to lose empathy'”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Muse Drones Album Interview And Review By Jane Gazzo | Music”. Triple M. ngày 5 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Gwilym Mumford. “Muse: Drones review – the band's most focused work in a decade | Music”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Muse Instagram video”. Instagram. ngày 26 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “#MuseDrones Instagram”. Instagram. ngày 4 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “#MuseDrones Twitter”. Twitter. ngày 4 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “"Psycho" Instagram video”. Instagram. ngày 8 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Muse - Psycho [Official Lyric Video]”. YouTube. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ Cooper, Leonie (ngày 23 tháng 3 năm 2015). “Muse unveil new single 'Dead Inside' - listen”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Muse - Dead Inside [Official Lyric Video]”. YouTube. ngày 23 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Muse: Stream New Single 'Mercy' Taken From Seventh Studio Album 'Drones'”. Inveterate. ngày 18 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Muse - Reapers [Official Lyric Video]”. YouTube. ngày 29 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Muse - The Handler [Official Lyric Video]”. YouTube. ngày 2 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Muse - JFK Defector [Official Lyric Video]”. YouTube. ngày 3 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 6 năm 2015). “Muse Earns Its First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 6 năm 2015). “Muse Aiming for First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Sexton, Paul (ngày 15 tháng 6 năm 2015). “Muse's 'Drones' Opens At No. 1 in U.K.”. billboard.com. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Moss, Liv (ngày 17 tháng 6 năm 2015). “Muse's Drones heading for second week at Number 1”. officialcharts.com. The Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Johnes, Alan (ngày 22 tháng 6 năm 2015). “Official Charts Analysis: Muse's Drones hover at No.1 for second week - Music Week: Home Stream”. mediaor.com. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b c d “Reviews for Drones by Muse”. Metacritic. CBS Interactive. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Aswad, Jem (ngày 12 tháng 6 năm 2015). “Muse Aims High But Hits Somewhere in the Middle With 'Drones': Album Review”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ Roberts, Randall (ngày 9 tháng 6 năm 2015). “Concept album by Muse just drones on”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b Beaumont, Mark (ngày 27 tháng 5 năm 2015). “NME Reviews - Muse - 'Drones'”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b Empire, Kitty (ngày 7 tháng 6 năm 2015). “Muse: Drones review – an Orwellian breakup album”. The Guardian. Guardian Media Group. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b Cohen, Ian (ngày 9 tháng 6 năm 2015). “Muse: Drones”. Pitchfork Media. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b Perry, Andrew (tháng 7 năm 2015). “High Voltage”. Q (348): 110.
- ^ a b Fricke, David (ngày 9 tháng 6 năm 2015). “Drones: Muse – Warner Bros”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ McCormick, Neil (ngày 6 tháng 6 năm 2015). “Muse, Drones, review: 'more than a little Spinal Tap'”. The Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b Keens, Oliver (ngày 5 tháng 6 năm 2015). “Muse – 'Drones' album review”. Time Out. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “58th Annual GRAMMY Awards Winners & Nominees”. The Recording Academy. ngày 15 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
- ^ “NME'S Albums of the Year 2015”. nme.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Muse: Drones (CD/DVD)(Limited Edition)”. Amazon.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Australiancharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Austriancharts.at – Muse – Drones" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Muse – Drones" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Muse – Drones" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Muse Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Dutchcharts.nl – Muse – Drones" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Muse: Drones" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Lescharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Officialcharts.de – Top 100 Longplay". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Official IFPI Charts - Top-75 Albums Sales Chart - Week: 24/2015”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2015. 24. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 24, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Italiancharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
- ^ 22 tháng 6 năm 2015/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 22 tháng 6 năm 2015" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ "South Korea Gaon Album Chart". Trên trang này, chọn "2015.06.07~2015.06.13" để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
- ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2015.06.07~2015.06.13", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Charts.nz – Muse – Drones" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Norwegiancharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Portuguesecharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
- ^ 20 tháng 6 năm 2015/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Swedishcharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Spanishcharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Swisscharts.com – Muse – Drones" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ 14 tháng 6 năm 2015/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Muse Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 5 tháng 9 năm 2015). “ARIA Albums: The Weeknd Takes Top Spot On Australian Chart”. Noise11. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Muse – Drones” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Chứng nhận album Ý – Muse – Drones” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Drones" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận album Nga – Muse – Drones” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF).
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Drones')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Muse – Drones” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Drones vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ a b c d [liên kết hỏng]
- ^ “Drones CD von Muse bei weltbild.at bestellen”. Weltbild.at. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Muse: Drones - Levykauppa Äx”. Levykauppax.fi. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Drones: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Drones by Muse”. iTunes (IE). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Drones - MUSE - CD kaufen” (bằng tiếng Đức). Exlibris.ch. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Découvrez Drones - Édition limitée CD DVD: Muse: Amazon.fr: Musique”. Amazon.fr. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Nowy album Muse "Drones" Premiera w czerwcu” (bằng tiếng Ba Lan). Warner Music Poland. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Muse (Artist). “Drones [CD DVD]: Muse: Amazon.ca: Music”. Amazon.ca. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Muse (Artista). “Drones: Muse: Amazon.it: Musica”. Amazon.it. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Drones: MUSE: Amazon.es: Música”. Amazon.es. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Payne, Chris (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Muse Reveals Release Date, Art & Track List for New 'Drones' Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Drones (2LP) - Vinyl LP - Muse - Musikk - CDON.COM”. Cdon.no. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Drones (2LP) - Vinyl LP - Muse - Musik - CDON.COM”. Cdon.se. ngày 19 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.