Bước tới nội dung

Dmitry Mikhaylovich Aydov

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bản mẫu:Eastern Slavic name

Dmitry Aydov
With Volga NN năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Dmitry Mikhaylovich Aydov
Ngày sinh 10 tháng 4, 1982 (42 tuổi)
Nơi sinh Gorky, CHXHCNXV Liên bang Nga
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gomel (mượn từ Arsenal Tula)
Số áo 4
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2001–2010 Volga Nizhny Novgorod 212 (22)
2010Nizhny Novgorod (mượn) 9 (2)
2011–2012 Nizhny Novgorod 31 (10)
2012–2013 Volga Nizhny Novgorod 15 (0)
2013–2014 Torpedo Moskva 38 (4)
2014–2015 Anzhi Makhachkala 26 (2)
2015– Arsenal Tula 28 (5)
2017–Gomel (mượn) 15 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 11 năm 2017

Dmitry Mikhaylovich Aydov (tiếng Nga: Дми́трий Миха́йлович А́йдов; sinh 10 tháng 4 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá Nga thi đấu cho Gomel mượn từ Arsenal Tula.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 6 năm 2015, Aydov rời khỏi FC Anzhi Makhachkala,[1] và ký bản hợp đồng 1 năm cùng với FC Arsenal Tula.[2]

Vào tháng 11 năm 2016, Aydov bị buộc tối vì sử dụng ngôn ngữ và từ đó tập tin không phục hội trước con mắt của Amkar PermSékou CondéFegor Ogude.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Анжи расстался с двумя игроками” (bằng tiếng Nga). Anzhi Makhachkala. 30 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập 30 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Дмитрий Айдов стал канониром” (bằng tiếng Nga). FC Arsenal Tula. 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập 30 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Защитник "Амкара" Конде обвинил игрока "Арсенала" Айдова в расистских оскорблениях”. gazeta.ru (bằng tiếng Nga). Gazeta. 26 tháng 11 năm 2016. Truy cập 26 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]