Diprotodon
Diprotodon | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Pleistocen | |
Bộ khung xương, Musee d'Histoire Naturelle, Paris | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân thứ lớp (infraclass) | Marsupialia |
Bộ (ordo) | Diprotodontia |
Phân bộ (subordo) | Vombatiformes |
Họ (familia) | †Diprotodontidae |
Chi (genus) | †Diprotodon Owen, 1838 |
Loài (species) | †D. optatum |
Danh pháp hai phần | |
Diprotodon optatum Owen, 1838 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Diprotodon ("hai răng trước"[1]) là chi thú có túi lớn nhất từng tồn tại được biết tới. Nó sống từ khoảng 1,6 triệu năm trước cho tới khi tuyệt chủng vào khoảng 45.000 năm trước[2].
Hóa thạch các loài Diprotodon được tìm thấy tại đảo chính Australia, bao gồm những hộp sọ hoàn chỉnh và xương, cũng như vết chân và lông.[1] Mẫu vật lớn nhất có kích thước khoảng hà mã: dài 3 mét (9,8 ft) từ mũi tới đuôi, đứng cao 2 mét (6,6 ft) tới vai và nặng khoảng 2.786 kilôgam (6.142 lb).[3][4] Các bức tranh thổ dân trên đá cổ xưa tại Quinkan (Queensland, Australia) được cho là vẽ Diprotodon.[5] Chúng sống trong rừng thưa, đồng rừng, và đồng cỏ, chúng có thể sống gần nước, ăn lá và cỏ.
Họ hàng gần nhất còn sinh tồn của Diprotodon là wombat và koala.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Diprotodon được Owen đặt tên vào năm 1838. Nó được McKenna và Bell (1997) đặt vào họ Diprotodontidae. Lịch sử phân loại của Diprotodon bao gồm tám loài (Diprotodon optatum Owen, 1838; Diprotodon australis Owen, 1844; D. annextans McCoy, 1861; D. minor Huxley, 1862; D. longiceps McCoy 1865; D. loderi Krefft, 1873a; D. bennettii Krefft, 1873b (nec D. bennettii Owen, 1877); và D. bennettii Owen, 1877 (nec D. bennettii Krefft, 1873b); dựa trên kích thước và khác biệt hình thái học nhỏ của các mẫu vật thu thập từ các khu vực khác nhau.[6] Tám loài trên hiện nay đều được xem là đồng nghĩa của D. optatum.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Science & Nature: Animals: Diprotodon”. Official website. British Broadcasting Corporation (BBC). tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.
- ^ R. G. Roberts & Flannery, T. F.; Ayliffe, L. K.; Yoshida, H.; Olley, J. M.; Prideaux, G. J.; Laslett, G. M.; Baynes, A.; Smith, M. A.; Jones, R.; Smith, B. L. (ngày 8 tháng 6 năm 2001). “New Ages for the Last Australian Megafauna: Continent-Wide Extinction About 46,000 Years Ago” (PDF). Science. 292 (5523): 1888–1892. Bibcode:2001Sci...292.1888R. doi:10.1126/science.1060264. PMID 11397939. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Ice Age Marsupial Topped Three Tons, Scientists Say. Tra cứu ngày 17 tháng 9 năm 2003.
- ^ 2,786 kg is the estimation for the specimen displayed in the Australian Museum which is considered to be of average size. According to latest research the average male weight is estimated to lie between 2,272 kg and 3,417 kg.
- ^ “Science notebook - Australian rock painting”. The Day. ngày 4 tháng 4 năm 1987. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b Price, G. J. (tháng 8 năm 2006). “Taxonomy and palaeobiology of the largest-ever marsupial, Diprotodon Owen, 1838 (Diprotodontidae, Marsupialia)”. Zoological Journal of the Linnean Society. 153 (2): 369–397. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00387.x.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Australia's lost kingdom on Diprotodon optatum
- BBC science and nature on Diprotodon optatum
- Regional Council of Goyder page on the genera Lưu trữ 2007-08-11 tại Wayback Machine
- Museum Victoria on the Diprotodontids Lưu trữ 2010-01-04 tại Wayback Machine
- Museum Victoria view of a Diprotodon skull Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine
- South Australian Museum information Lưu trữ 2003-10-22 tại Wayback Machine
- Description of Price's research