Diego Michiels
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Diego Muhammad bin Robbie Michiels | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 8 tháng 8, 1990 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Deventer, Hà Lan | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Borneo F.C. | ||||||||||||||||
Số áo | 24 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2006 | DVV RDC | ||||||||||||||||
2007–2009 | Go Ahead Eagles | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2009–2011 | Go Ahead Eagles | 38 | (4) | ||||||||||||||
2011–2013 | Pelita Jaya | 45 | (0) | ||||||||||||||
2012 | → Arema Indonesia (mượn) | 18 | (0) | ||||||||||||||
2013–2014 | Sriwijaya | 32 | (0) | ||||||||||||||
2014–2015 | Mitra Kukar | 25 | (0) | ||||||||||||||
2015– | Borneo F.C. | 53 | (5) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011–2013 | U-23 Indonesia | 16 | (0) | ||||||||||||||
2012– | Indonesia | 4 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 4 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2014 |
Diego Muhammad bin Robbie Michiels hay Diego Michiels (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1990 ở Deventer, Hà Lan)[1] là một cầu thủ bóng đá người Indonesia hiện tại thi đấu cho Borneo F.C. ở vị trí hậu vệ ở Liga 1. Diego là người Indonesia gốc Hà Lan. Bố của anh, Robbie Michiels, đến từ Jakarta. Trong khi mẹ anh, Annet Kloppenburg, là công dân Hà Lan.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2011, Diego và Joey Suk được Liên đoàn Bóng đá Indonesia mời thi đấu cho Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Indonesia ở Jakarta. Theo tường thuật báo chí, anh có hứng thú tham gia đội tuyển quốc gia Indonesia, mặc dù anh phải từ bỏ hộ chiếu Hà Lan. Cùng với Joey và Ruben Wuarbanaran, sẽ được phép thi đấu cho Indonesia.[2] Anh có màn ra mắt cho Indonesia ở Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 trước Bahrain ngày 29 tháng 2 năm 2012.[cần dẫn nguồn]
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia Indonesia | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2012 | 2 | 0 |
2013 | 0 | 0 |
2014 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 4 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Danh hiệu quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- U-23 Indonesia
- Đại hội Thể thao Đông Nam Á Silver Medal (2): 2011, 2013
- Islamic Solidarity Games Silver Medal (1): 2013
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Indonesia - D. Michiels - Profile with news, career statistics and history - Soccerway”.
- ^ JPNN.com. “Paspor Tiga Pemain Naturalisasi Tuntas”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Diego Michiels tại National-Football-Teams.com
- Sinh năm 1990
- Nhân vật còn sống
- Người Deventer
- Cầu thủ bóng đá Indonesia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Indonesia
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Người Hà Lan gốc Indonesia
- Cầu thủ bóng đá Madura United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Liga 1 (Indonesia)
- Cầu thủ Persija Jakarta (IPL)
- Cầu thủ bóng đá Indonesia Premier League
- Cầu thủ bóng đá Arema F.C.
- Cầu thủ bóng đá Sriwijaya FC
- Cầu thủ Mitra Kukar
- Hậu vệ bóng đá