Diclofenac
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | uống, đặt trực tràng, IM, IV |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 100% |
Liên kết protein huyết tương | hơn 99% |
Chuyển hóa dược phẩm | gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1.2-2 hr (35% thuốc đi vào vòng tuần hoàn gan) |
Bài tiết | mật, chỉ 1% ở thận |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ECHA InfoCard | 100.035.755 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C14H11Cl2NO2 |
Khối lượng phân tử | 296.148 g/mol |
Diclofenac (tên thương mại MOBIDIC, Flector patch, Voltaren, Voltarol, Diclon, Dicloflex Difen, Difene, Cataflam, Pennsaid, Rhumalgan, Modifenac, Abitren, Arthrotec và Zolterol, và rất nhiều dạng thuốc kết hợp khác) là một thuốc chống viêm non-steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau, thí dụ như khi bị phong thấp, bị thâm tím, căng bắp thịt, đau thắt lưng cấp (lumbago), và thoái hoá khớp. Nó còn được dùng để điều trị đau bụng kinh. Tên gọi có nguồn gốc từ tên hóa học: 2-(2,6-dichloranilino) phenylacetic acid
Chỉ định
[sửa | sửa mã nguồn]Diclofenac được chỉ định điều trị đau cơ xương như: viêm khớp (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp mạn tính, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dinh khớp, bệnh gout và điều trị đau trong các trường hợp sỏi thận, sỏi mật, đau đầu migraine. Diclofenac còn được dùng để điều trị đau sau phẫu thuật, đau sau chấn thương, điều trị các chứng viêm, điều trị đau bụng kinh.
Chống chỉ định
[sửa | sửa mã nguồn]- Nhạy cảm với diclofenac
- Tiền sử dị ứng (hen, shock, viêm mũi, mày đay) với aspirin hoặc các thuốc NSAIDs
- Thai phụ ở quý thứ 3.
- Viêm, loét, chảy máy dạ dày hành tá tràng.
- Viêm ruột, bệnh Crohn
- Thiếu máu cơ tim
- Suy chức năng gan, thận
Tác dụng phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Giống như các thuốc NSAIDs khác.
- Tim mạch
- Dạ dày ruột
- Gan
- Thận
Tác dụng lên môi trường
[sửa | sửa mã nguồn]Trong nước thải và bùn dư những phần còn xót lại của các dược phẩm thường xuyên được tìm thấy, theo công bố chính phủ Liên bang Đức, là carbamazepine, kế đến là diclofenac.
Trong trường hợp của diclofenac 70 phần trăm thuốc này rời khỏi cơ thể con người không biến đổi. Khoảng 90 tấn thuốc được tiêu thụ mỗi năm ở Đức, tính ra khoảng 63 tấn diclofenac qua nước tiểu xả vào chu trình nước. Vì nhà máy xử lý nước thải không được thiết kế để giữ lại thuốc men và dư lượng, nên chúng gần như không bị chận lại, chảy ra sông ngòi và lọt vào nước uống.[1]
Một vài nghiên cứu cũng cho thấy các cây cối cũng có thể hấp thụ dược phẩm từ dưới đất.[2]
Điều trị bò với diclofenac ở Ấn Độ đã làm giảm bất ngờ trong thập niên 1990 con số chim Kền kền ở đó. Những con chim này hấp thụ thuốc từ xác chết của các gia súc, và sau đó có những triệu chứng như bị bệnh gút, rồi chết khi thận không làm việc nữa.[3] Từ tháng 3 năm 2005 diclofenac không còn được phép dùng ở Ấn Độ để trị bệnh cho súc vật nữa.[4]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Meißner, Marc, Arzneimittel in der Umwelt: Natur als Medikamentendeponie, Dtsch Arztebl 2008; 105(24): A-1324.
- ^ Bundesregierung zu Risiken von Diclofenac im Abwasser (PDF) (105 kB).
- ^ Bản lưu trữ tại Wayback Machine
- ^ Naturschutzbund Deutschland: Katastrophales Geiersterben in Indien.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- 30 years of Voltaren Lưu trữ 2007-01-14 tại Wayback Machine