Bước tới nội dung

Demba Ba

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Demba Ba
Ba chơi cho Beşiktaş năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Demba Ba
Ngày sinh 25 tháng 5, 1985 (39 tuổi)
Nơi sinh Sèvres, Pháp
Chiều cao 1,89 m (6 ft 2 12 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1998–2000 Port Autonome du Havre
2000–2001 Frileuse
2001–2004 Montrouge
2004–2005 Watford
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2006 Rouen 26 (22)
2006–2007 Mouscron 12 (8)
2007–2011 1899 Hoffenheim 97 (37)
2011 West Ham United 12 (7)
2011–2013 Newcastle United 54 (29)
2013–2014 Chelsea 33 (7)
2014–2015 Beşiktaş 29 (18)
2015–2018 Thân Hoa Thượng Hải 29 (20)
2017Beşiktaş (mượn) 2 (1)
2018 Göztepe 13 (7)
2018–2019 Thân Hoa Thượng Hải 17 (5)
2019–2021 İstanbul Başakşehir 59 (20)
2021 FC Lugano 3 (0)
Tổng cộng 386 (181)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2015 Sénégal 22 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Demba Ba (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Senegal, chơi ở vị trí tiền đạo.

Ba sinh ra ở Sèvres, Hauts-de-Seine, và là con thứ sáu trong gia đình 7 người. Anh lớn lên ở Saint-Valery-en-Caux, Seine-Maritime. Anh gia nhập một câu lạc bộ thanh niên trong Montgaillard vào năm 1992, Anh chơi cho Cảng Autonome du Havre giữa năm 1998 và 2000, và sau đó cho Frileuse từ năm 2000 và 2001.

Năm 2001 gia đình chuyển đến Châtillon và Ba chơi cho Montrouge. Anh chơi ở đó cho đến năm 2004, lúc này anh quyết định tập trung vào sự nghiệp bóng đá của mình. Anh đã thử nghiệm với Olympique Lyonnais và sau đó với AJ Auxerre, cả hai đều đã không thành công. Sau đó, ông rời Pháp để tham gia trong các thử nghiệm tại Watford và Barnsley, và được cung cấp một hợp đồng một năm tại Watford. Sau khi Watford quản lý Ray Lewington bị sa thải vào năm 2005, Ba phát hiện ra rằng ông không có trong kế hoạch đội bóng đầu tiên của Aidy Boothroyd, và rời câu lạc bộ tháng 3 năm 2005.

Vào ngày 13 tháng 9 năm 2021, anh giã từ sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp.[2]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

1899 Hoffenheim

[sửa | sửa mã nguồn]

West Ham United

[sửa | sửa mã nguồn]

Newcastle United

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17/6/2011 anh chính thức chuyển từ West Ham tới Newcastle United.

Demba Ba tỏa sáng trong trận đấu với Stoke City ngày 11/1/2011

Mùa giải 2011–12

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17/6/2011, Ba ký một hợp đồng 3 năm với Newcastle United F.C.,ra mắt CLB của mình vào ngày 13/8/2011 trong trận hòa 0-0 với Arsenal[3][4].Bàn thắng đầu tiên của anh cho CLB được ghi vào ngày 24/9/2011 với một cú Hat-trick vào lưới Blackburn qua đó giúp Newcastle thắng Blackburn 3-1.Cú Hat-trick thứ hai được ghi ở chiến thắng 3-1 trước Stoke City,nâng thành tích của anh lên 8 bàn thắng và duy trì chuỗi 11 trận bất bại của Newcastle từ khi mùa giải mới bắt đầu,đưa Newcastle lên vị trí thứ 3 ở Premier League.Ba vẫn ghi bàn đều đặn mặc dù phong độ của Newcastle có đi xuống.Ba được chọn vào đội hình tiêu biểu của Premier League 2011-2012 trong nửa mùa giải đầu tiên,và là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng 12[liên kết hỏng] của Premier League. Đồng đội của anh ở đội tuyển SénégalPapiss Cissé cũng đã ký hợp với Newcastle.

Mặc dù Newcastle có cơn khủng hoảng ở cuối mùa,Ba được các huấn luyện viên Premier League bầu chọn là bản hợp đồng tốt nhất mùa giải 2011-2012 và kết thúc mùa giải với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn nhất cho Newcastle với 16 bàn thắng.

Mùa giải 2012–13

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba khởi đầu mùa giải một cách mạnh mẽ với chiến thắng 1-0 trước AS MonacoĐức vào ngày 16/7/2012.Anh cũng ghi một bàn trong chiến thắng 2-1 của Newcastle trước Braga qua đó giúp Newcastle vô địch Cúp Guadianna.

Ở trận đấu đầu tiên ở Premier League của Newcastle với Tottenham,Ba mở tỉ số với một cú volley cực đẹp,chung cuộc Newcastle thắng 2-1.Ngày 29/9/2013,Anh lập cú đúp trong trận đấu với Reading.

Ngày 4/1/2013,huấn luyện viên của NewcastleAlan Pardew chính thức xác nhận Ba đã gia nhập Chelsea với mức giá khoảng 7 triệu Bảng Anh.

4/1/2013 - Sau khi mọi thỏa thuận hoàn thành và kiểm tra y tế thành công, anh chính thức gia nhập câu lạc bộ Chelsea, bản hợp đồng có thời hạn 3.5 năm. Ở Chelsea anh sẽ mặc áo số 29.[5]

Ngày 5/1/2013, anh có trận ra mắt đầu tiên trong màu áo Chelsea, và anh đã có ngay 1 cú đúp giúp Chelsea giành thắng lợi 5-1 trước Southampton tại cúp FA. Ngày 9/4/2014, anh ghi bàn vào lưới Paris Saint-Germain vào phút 87 giúp cho đội lội ngược dòng thành công để vào bán kết UEFA Champions League. Ngày 17/4/2014, anh ghi bàn vào lưới Swansea giúp Chelsea thắng sát nút 1-0 qua đó giúp Chelsea tiếp tục bám sát Liverpool trong cuộc đua giành chức vô địch Premier League.

Ngày 27/4/2014, anh ghi bàn sau cú trượt chân thế kỷ của Gerrard, chấm dứt cơ hội vô địch của Liverpool sau 24 năm chờ đợi.

Sự nghiệp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba đã chơi tổng cộng 17 trận cho Đội tuyển Senegal,ghi 4 bàn thắng.Anh ghi bàn đầu tiên trong màu áo ĐTQG trong trận đấu với Đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal vào tháng 6/2007.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 29 tháng 11 năm 2015.
Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Pháp League Coupe de France Coupe de la Ligue Châu Âu Tổng cộng
2005–06 Rouen CFA 26 22 0 0 26 22
Tổng cộng Pháp 26 22 0 0 26 22
Bỉ Giải đấu Coupe de Belgique League Cup Châu Âu Tổng cộng
2006–07 Mouscron Pro League 12 8 0 0 12 8
Tổng cộng Bỉ 12 8 0 0 12 8
Đức Giải đấu DFB-Pokal Khác Europe Tổng cộng
2007–08 1899 Hoffenheim 2. Bundesliga 30 12 0 0 30 12
2008–09 Bundesliga 33 14 2 0 35 14
2009–10 17 5 1 0 18 5
2010–11 17 6 3 3 20 9
Tổng cộng Đức 97 37 6 3 103 40
Anh Giải đấu FA Cup League Cup Châu Âu Tổng cộng
2010–11 West Ham United Premier League 12 7 1 0 13 7
2011–12 Newcastle United 34 16 0 0 2 0 36 16
2012–13 20 13 0 0 0 0 2 0 22 13
2012–13 Chelsea 14 2 6 4 2 0 0 0 22 6
2013–14 19 5 1 0 3 0 6 3 29 8
Tổng cộng Anh 99 43 8 4 7 0 8 3 122 50
Thổ Nhĩ Kỳ Giải đấu Turkish Cup League Cup Châu Âu Tổng cộng
2014–15 Beşiktaş Süper Lig 29 18 3 1 12 8 44 27
Tổng cộng Thổ Nhĩ Kỳ 29 18 3 1 12 8 44 27
Trung Quốc Giải đấu Chinese FA Cup Super Cup Châu Á Tổng cộng
2015 Thân Hoa Thượng Hải Giải vô địch bóng đá Trung Quốc 11 6 5 6 16 12
Tổng cộng Trung Quốc 11 6 5 6 16 12
Tổng cộng sự nghiệp 274 134 22 14 7 0 20 11 323 159

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 29 tháng 3 năm 2015.
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Sénégal 2007 5 1
2008 0 0
2009 2 0
2010 2 1
2011 2 1
2012 5 1
2013 1 0
2014 1 0
2015 1 0
Tổng cộng 19 4

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 2 tháng 6 năm 2007 Sân vận động CCM Kirumba, Mwanza, Tanzania  Tanzania 1–1 1–1 Vòng loại CAN 2008
2. 12 tháng 8 năm 2010 Sân vận động Léopold Senghor, Dakar, Sénégal  Cabo Verde 1–1 1–1 Giao hữu
3. 26 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Léopold Senghor, Dakar, Sénégal  Cameroon 1–0 1–0 Vòng loại CAN 2012
4. 12 tháng 1 năm 2012 Sân vận động Léopold Senghor, Dakar, Sénégal  Sudan 1–0 1–0 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Beşiktaş

[sửa | sửa mã nguồn]

İstanbul Başakşehir

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ “https://twitter.com/dembabafoot/status/1437443055293018115”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  3. ^ “Ba Seals United Move”. Newcastle United F.C. ngày 17 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ “Newcastle 0–0 Arsenal”. BBC Sport. ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ “Ba transfer completed”. chelseafc.com. Chelsea F.C. ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.