Bước tới nội dung

Danh sách mùa bóng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải bóng đá ngoại hạng Anh là giải đấu dành cho các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp ở Anh. Giải đấu này được xếp ở vị trí cao nhất trong Hệ thống giải đấu bóng đá Anh. Khởi đầu từ mùa giải 1992-93, giải ngoại hạng Anh được xem như một trong những giải đấu hàng đầu thế giới. Tính đến năm 2024, 32 mùa bóng đã được tổ chức,tuy vậy chỉ có năm câu lạc bộ đã giành được chức vô địch. Manchester United đã vô địch 13 lần, Chelsea năm lần, Arsenal ba lần, Manchester City tám lần, Blackburn Rovers, Liverpool F.C. Leicester City một lần. Đương kim vô địch hiện nay là Manchester City.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
cầu thủ Arsenal diễu hành ăn mừng chức vô địch năm 2004

Sau vài năm thảo luận về tiềm năng của cái gọi là "Siêu giải đấu" được thành lập bởi các câu lạc bộ hàng đầu của bóng đá Anh, Premier League bắt đầu vào năm 1992[1]Manchester United là đội đầu tiên đoạt chức vô địch ở mùa giải 1992–93, đây là chức vô địch lần đầu của câu lạc bộ sau 26 năm.[2] Manchester United đã lặp lại chiến tích của mình ở mùa giải kế tiếp,[3] nhưng nỗ lưc của họ để giành danh hiệu vô địch lần thứ ba liên tiếp đã bị chặn lại ở mùa giải 1994–95 bởi Blackburn Rovers, câu lạc bộ đã giành danh hiệu đầu tiên kể từ năm 1914.[4]

Kỉ lục về số điểm tích lũy được trong một mùa giải thuộc về câu lạc bộ Manchester City với 100 điểm sau 38 trận ở mùa giải 2017-18. Ở thế ngược lại, Derby County chỉ tích lũy được 11 điểm ở mùa giải 2007–08, phá vỡ kỉ lục 15 điểm của Sunderland. Derby County cũng giữ kỉ lục có số bàn thắng ít nhất trong một mùa giải, chỉ ghi được 20 bàn trong mùa giải 2007–08, trong khi Chelsea giữ kỉ lục là đội ghi được nhiều bàn thắng nhất, với 103 bàn trong mùa giải 2009–10.

Nhà vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa Nhà vô địch Champions League[a] UEFA Cup / Europa League[b] Xuống hạng Thăng hạng Cầu thủ Số bàn [c]
Europe[d] Vua phá lưới[C3][11]
1992–93 Manchester United &
Aston Villa
Norwich City
Crystal Palace
Middlesbrough
Nottingham Forest
Newcastle United
West Ham United
Swindon Town
Sheringham, TeddyTeddy Sheringham 22[e]
1993–94 Manchester United dagger &
Blackburn Rovers
Newcastle United
Sheffield United
Oldham Athletic
Swindon Town
Crystal Palace
Nottingham Forest
Leicester City
Cole, AndyAndy Cole 34
1994–95 Blackburn Rovers &
Manchester United
Nottingham Forest
Liverpool
Leeds United
Crystal Palace
Norwich City
Leicester City
Ipswich Town
Middlesbrough
Bolton Wanderers
Shearer, AlanAlan Shearer 34
1995–96 Manchester United dagger &
Newcastle United
Aston Villa
Arsenal
Manchester City
Queens Park Rangers
Bolton Wanderers
Sunderland
Derby County
Leicester City
Shearer, AlanAlan Shearer 31
1996–97 Manchester United Newcastle United Arsenal
Liverpool
Aston Villa
Sunderland
Middlesbrough[f]
Nottingham Forest
Bolton Wanderers
Barnsley
Crystal Palace
Shearer, AlanAlan Shearer 25
1997–98 Arsenal dagger Manchester United Liverpool
Leeds United
Blackburn Rovers
Aston Villa
Bolton Wanderers
Barnsley
Crystal Palace
Nottingham Forest
Middlesbrough
Charlton Athletic
Dublin, DionDion Dublin
Michael Owen
Chris Sutton
18
1998–99 Manchester United dagger[g] Arsenal
Chelsea
Leeds United Charlton Athletic
Blackburn Rovers
Nottingham Forest
Sunderland
Bradford City
Watford
Hasselbaink, Jimmy FloydJimmy Floyd Hasselbaink
Michael Owen
Dwight Yorke
18
1999–2000 Manchester United Arsenal
Leeds United
Liverpool Wimbledon
Sheffield Wednesday
Watford
Charlton Athletic
Manchester City
Ipswich Town
Phillips, KevinKevin Phillips 30[h]
2000–01 Manchester United Arsenal
Liverpool
Leeds United Manchester City
Coventry City
Bradford City
Fulham
Blackburn Rovers
Bolton Wanderers
Hasselbaink, Jimmy FloydJimmy Floyd Hasselbaink 23
2001–02 Arsenal dagger Liverpool
Manchester United
Newcastle United
Leeds United
Chelsea
Ipswich Town
Derby County
Leicester City
Manchester City
West Bromwich Albion
Birmingham City
Henry, ThierryThierry Henry 24
2002–03 Manchester United Arsenal
Newcastle United
Chelsea
Blackburn Rovers
Southampton
West Ham United
West Bromwich Albion
Sunderland
Portsmouth
Leicester City
Wolverhampton Wanderers
Nistelrooy, Ruud vanRuud van Nistelrooy 25
2003–04 Arsenal Chelsea
Manchester United
Liverpool
Newcastle United Leicester City
Leeds United
Wolverhampton Wanderers
Norwich City
West Bromwich Albion
Crystal Palace
Henry, ThierryThierry Henry 30[i]
2004–05 Chelsea Arsenal
Manchester United
Everton
Liverpooldouble-dagger
Bolton Wanderers
Middlesbrough
Crystal Palace
Norwich City
Southampton
Sunderland
Wigan Athletic
West Ham United
Henry, ThierryThierry Henry 25[j]
2005–06 Chelsea Manchester United
Liverpool
Arsenal
Tottenham Hotspur
Blackburn Rovers
Birmingham City
West Bromwich Albion
Sunderland
Reading
Sheffield United
Watford
Henry, ThierryThierry Henry 27
2006–07 Manchester United Chelsea
Liverpool
Arsenal
Tottenham Hotspur
Everton
Bolton Wanderers
Sheffield United
Charlton Athletic
Watford
Sunderland
Birmingham City
Derby County
Drogba, DidierDidier Drogba 20
2007–08 Manchester United Chelsea
Arsenal
Liverpool
Everton Reading
Birmingham City
Derby County
West Bromwich Albion
Stoke City
Hull City
Ronaldo, CristianoCristiano Ronaldo 31[k]
2008–09 Manchester United Liverpool
Chelsea
Arsenal
Everton
Aston Villa
Newcastle United
Middlesbrough
West Bromwich Albion
Wolverhampton Wanderers
Birmingham City
Burnley
Anelka, NicolasNicolas Anelka 19
2009–10 Chelsea dagger Manchester United
Arsenal
Tottenham Hotspur
Manchester City
Aston Villa
Burnley
Hull City
Portsmouth[l]
Newcastle United
West Bromwich Albion
Blackpool
Drogba, DidierDidier Drogba 29
2010–11 Manchester United Chelsea
Arsenal
Manchester City
Tottenham Hotspur Birmingham City
Blackpool
West Ham United
Queens Park Rangers
Norwich City
Swansea City
Berbatov, DimitarDimitar Berbatov
Carlos Tevez
21
2011–12 Manchester City Manchester United
Chelseadouble-dagger
Arsenal
Tottenham Hotspur
Newcastle United
Bolton Wanderers
Blackburn Rovers
Wolverhampton Wanderers
Reading
Southampton
West Ham United
Persie, Robin vanRobin van Persie 30
2012–13 Manchester United Manchester City
Chelsea
Arsenal
Tottenham Hotspur Wigan Athletic
Reading
Queens Park Rangers
Cardiff City
Hull City
Crystal Palace
Persie, Robin vanRobin van Persie 26
2013–14 Manchester City Liverpool
Chelsea
Arsenal
Everton
Tottenham Hotspur
Norwich City
Fulham
Cardiff City
Leicester City
Burnley
Queens Park Rangers
Suarez, LuisLuis Suárez 31 [m]
2014–15 Chelsea Manchester City
Arsenal
Manchester United
Tottenham Hotspur
Liverpool
Southampton
Hull City
Burnley
Queens Park Rangers
Bournemouth
Watford
Norwich City
Aguero, SergioSergio Agüero 26
2015–16 Leicester City Arsenal
Tottenham Hotspur
Manchester City
Manchester United
Southampton
West Ham United
Aston Villa
Norwich
Newcastle United
Burnley
Middlesbrough
Hull City
Kane, HarryHarry Kane 25[21]
2016–17 Chelsea Tottenham Hotspur

Manchester City

Liverpool

Arsenal

Manchester United

Everton

Hull City

Middlesbrough

Sunderland

Newcastle United

Brighton & Hove Albion

Huddersfield Town

Harry Kane 29
2017–18 Manchester City Manchester United
Tottenham Hotspur
Liverpool
Chelsea
Arsenal
Burnley
Swansea City
Stoke City
West Bromwich Albion
Wolverhampton Wanderers
Cardiff City
Fulham
Salah, MohamedMohamed Salah 32[22]
2018–19 Manchester City § Liverpool
Chelsea
Tottenham Hotspur
Arsenal
Manchester United
Wolverhampton Wanderers
Cardiff City
Fulham
Huddersfield Town
Norwich City
Sheffield United
Aston Villa
Pierre-Emerick Aubameyang
Sadio Mané
Mohamed Salah
22[23]
2019–20 Liverpool Manchester City
Manchester United
Chelsea
Leicester City
Tottenham Hotspur
Bournemouth
Watford
Norwich City
Leeds United
West Bromwich Albion
Fulham
Jamie Vardy 23[24]
2020–21 Manchester City Manchester United
Liverpool
Chelsea
Leicester City
West Ham United
Fulham
West Bromwich Albion
Sheffield United
Norwich City
Watford
Brentford
Harry Kane 23[25]
2021-22 Manchester City
2022-23 Manchester City
2023-24 Manchester City

C1. ^ gồm cả đội vô địch giải ngoại hạng Anh
C2. ^ Các đội giành quyền tham gia Champions League do đã đạt được điều kiện về vị trí của họ trong giải đấu(4 đội dẫn đầu bảng xếp hạng),không phải vì họ đã thắng các cúp nội địa như Cúp FA hay Cúp liên đoàn.
C3. ^ Chỉ các bàn thắng ghi được ở giải ngoại hạng Anh
C4. ^ Sheringham thay đổi câu lạc bộ không lâu sau khi mùa giải bắt đầu. Anh ghi 1 bàn cho Nottingham Forest và 21 bàn cho Tottenham Hotspur.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “History of The Football League”. The Football League. Truy cập 18 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ Hughes, Rob (4 tháng 5 năm 1993). “Old Trafford stands united in celebration – Football”. The Times. Truy cập 18 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ Holt, Oliver (9 tháng 5 năm 1994). “United limp to Robson's final bow – Football”. The Times. Truy cập 18 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ “Blackburn triumph as losers take all – Football”. The Times. 15 tháng 5 năm 1995. Truy cập 18 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ “Competition format”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  6. ^ “FAQ: Qualification and Seeding for the European Cups”. RSSSF. ngày 28 tháng 10 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  7. ^ “European qualification explained”. BBC Sport. ngày 25 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  8. ^ “Champions League final switched”. BBC Sport. ngày 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  9. ^ Premier League, FAQ.
  10. ^ “Uefa Cup given new name in revamp”. BBC Sport. ngày 26 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
  11. ^ Ross, James M. (7 tháng 11 năm 2008). “English League Leading Goalscorers”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập 18 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ Ascough, tr. 16.
  13. ^ Duxbury, Nick (ngày 15 tháng 1 năm 1997). “Middlesbrough rocked by three-point penalty”. The Independent. London. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  14. ^ “United crowned kings of Europe”. BBC News. ngày 26 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ “Phillips nets Golden prize”. BBC Sport. ngày 29 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  16. ^ “2004 at a glance”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  17. ^ “Henry and Forlan win Golden Shoe”. BBC Sport. ngày 30 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  18. ^ Pontes, Carlos (ngày 14 tháng 9 năm 2008). “Ronaldo receives Golden Boot in his native Madeira”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  19. ^ “Pompey become first top-flight club in administration”. BBC Sport. ngày 26 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ Carroll, James (ngày 19 tháng 5 năm 2014). “Suarez jointly wins Golden Shoe prize”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
  21. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
  22. ^ “Salah breaks record as Liverpool seal top-four spot”. premierleague.com. Premier League. 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  23. ^ “Premier League Golden Boot: Salah, Mane and Aubameyang share prize”. BBC Sport. 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ “Premier League Golden Boot: Leicester City's Jamie Vardy wins with 23 goals”. BBC Sport. 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  25. ^ “Kane wins double with Golden Boot and Playmaker awards”. Premier League. 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  1. ^ The Champions League was initially contested by domestic league champions of nations affiliated to UEFA. From the 1997–98 season the competition was expanded to include eight domestic league runners-up selected by a coefficient system. A preliminary spot was awarded to the third place team in the Premier League starting from the 1999–2000 season and an increase in coefficient points resulted in an extra preliminary spot announced during the 2001–02 season, awarded to the team finishing fourth in the Premier League. As of 2008–09, the top three Premier League teams will automatically qualify for the group stages of the competition while the fourth-placed team will participate in a play-off.[5][6][7][8]
  2. ^ Since the 2001–02 season, the fifth-placed team in the Premier League automatically qualifies for the competition. If both of the domestic cup winners qualify for the Champions League through their league position, the sixth and seventh-placed teams will take their place.[9] Originally referred to as the UEFA Cup, the competition was revamped to the UEFA Europa League from the start of the 2009–10 season.[10]
  3. ^ Goals only scored in the Premier League
  4. ^ In addition to the Premier League champions, teams who also qualify for Europe by virtue of their league position, not those who qualify by other means such as winning the FA Cup, Football League Cup or via the Fair Play initiative. Abolished competitions such as the UEFA Cup Winners' CupUEFA Intertoto Cup are excluded.
  5. ^ Sheringham joined Tottenham Hotspur in August 1992 for £2.1 million. In the league he scored one goal for Nottingham Forest (against Liverpool on the opening weekend of the season) and 21 for Tottenham Hotspur.[12]
  6. ^ Middlesbrough were deducted three points and fined £50,000 by the Premier League after failing to attend the scheduled fixture against Blackburn Rovers in January 1997.[13]
  7. ^ As well as winning the league and FA Cup, Manchester United beat Bayern Munich 2–1 in the final of the UEFA Champions League to complete a European treble.[14]
  8. ^ Kevin Phillips won the European Golden Shoe for the 1999–2000 season, scoring 30 league goals.[15]
  9. ^ Thierry Henry won the European Golden Shoe for the 2003–04 season, scoring 30 goals.[16]
  10. ^ Thierry Henry was the joint holder of the European Golden Shoe with Diego Forlán who also scored 25 goals.[17]
  11. ^ Cristiano Ronaldo was awarded the European Golden Shoe for the 2007–08 season, scoring 31 goals.[18]
  12. ^ Portsmouth were deducted ten points after entering administration in February 2010.[19]
  13. ^ Luis Suárez shared the European Golden Shoe for the 2013–14 season with Cristiano Ronaldo, both scoring 31 goals.[20]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]