Danh sách Phó vương Peru
Phó vương Peru | |
---|---|
Virrey del Perú | |
Dinh thự | Dinh thự Phó vương Nay là Dinh thự Chính phủ |
Bổ nhiệm bởi | Vua Tây Ban Nha |
Thành lập | 15 tháng 5 năm 1544 |
Người đầu tiên giữ chức | Blasco Núñez Vela |
Người cuối cùng giữ chức | José de la Serna e Hinojosa |
Bãi bỏ | 9 tháng 12 năm 1824 |
Dưới đây là danh sách các phó vương Peru.
Trong thời gian Peru là một phần của Đế quốc Tây Ban Nha (1533 – 1584), vùng đất này được quản lý bởi một chính quyền do vua Tây Ban Nha chỉ định. Người nắm chức quản lý đầu tiên là Chinh phục tướng quân Francisco Pizarro (1533 – 1542) với danh xưng chức vụ là Đại tướng quân và Thống đốc xứ Peru.
Để tập trung hóa hơn nữa quyền lực cũng như tăng cường sức mạnh của mình tại các thuộc địa, vương quyền Tây Ban Nha quyết định ban hành một chỉ dụ hoàng gia, theo đó thành lập nên phó vương quốc Peru vào ngày 20 tháng 10 năm 1542. Vị phó vương được bầu này cũng là phó tướng (Tiếng Tây Ban Nha: Capitán general) và là người đứng đầu của Toà án Hoàng gia Lima. Tổng cộng đã có hơn 40 phó vương được chỉ định cai trị phó vương quốc này.
Nhiệm kỳ làm việc của một phó vương thường kéo dài khoảng 3 năm (sau là 5 năm), nhưng sẽ kéo dài hơn khi việc chỉ định phó vương xảy ra vấn đề (hoặc cũng có thể do phó vương chưa tới nơi làm việc được). Khi phó vương mất khi đang tại chức, thường là người nhiều tuổi nhất của toà án thượng tố hoàng gia Tây Ban Nha tại Lima sẽ đảm nhận chức vụ phó vương Peru cho đến khi nhà nước trung ương bổ nhiệm được người thay thế vị trí. Tuy vậy, một số ngoại lệ vẫn xuất hiện như Lope García de Castro, người đảm nhận chức vụ thống đốc tạm quyền thay thế cho phó vương (1564 – 1569), hay phó vương tạm quyền là Tổng giám mục giáo phận Lima, Diego Morcillo Rubio de Auñón (năm 1716).
Danh sách
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Danh xưng chức vụ | Thời gian bổ nhiệm | Thời gian làm việc | Quân chủ |
---|---|---|---|---|---|
Francisco Pizarro Hầu tước xứ los Atavillos (1478 – 1541) |
Thống đốc và Phó tướng Peru | 26 tháng 7 năm 1529 | 16 tháng 11 năm 1533 – 26 tháng 6 năm 1541 | Carlos I (1516 – 1556) | |
Diego de Almagro el Mozo (1522 – 1542) |
Thống đốc Peru | Trên thực tế | 26 tháng 6 năm 1541 – 16 tháng 9 năm 1542 | ||
Cristóbal Vaca de Castro (c. 1492 – 1566) |
9 tháng 9 năm 1540 | 7 tháng 8 năm 1542 – 17 tháng 5 năm 1544 | |||
Blasco Núñez Vela (1495 – 1546) |
Phó vương Peru | 1 tháng 5 năm 1543 | 17 tháng 5 – 18 tháng 9 năm 1544 | ||
Diego Vázquez xứ Cepeda (1510 – c. 1550) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 18 tháng 9 năm 1544 | 18 tháng 9 – 28 tháng 10 năm 1544 | ||
Gonzalo Pizarro (c. 1510 – c. 1548) |
Phó tướng và Chánh án xứ Peru | Trên thực tế | 28 tháng 10 năm 1544 – 9 tháng 4 năm 1548[1] | ||
Pedro de la Gasca (1493 – 1567) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 16 tháng 2 năm 1546 | 12 tháng 8 năm 1546 – 6 tháng 1 năm 1550 | ||
Andrés de Cianca (c. 1513 – 1553) |
6 tháng 1 năm 1550 | 6 tháng 1 năm 1550 – 14 tháng 9 năm 1551 | |||
Antonio xứ Mendoza (1490/1493 – 1552) |
Phó vương Peru | 8 tháng 7 năm 1459 | 14 tháng 9 năm 1551 – 21 tháng 9 năm 1552 | ||
Andrés de Cianca (c. 1513 – 1553) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 21 tháng 9 năm 1552 | 21 tháng 9 năm 1552 – 11 tháng 4 năm 1553 | ||
Melchor Bravo xứ Saravia (c. 1512 – 1577) |
11 tháng 4 năm 1553 | 11 tháng 4 năm 1553 – 29 tháng 6 năm 1556 | |||
Andrés Hurtado xứ Mendoza Hầu tước thứ 2 xứ Cañete (1510 – 1560/1561) |
Phó vương Peru | 10 tháng 5 năm 1555 | 29 tháng 6 năm 1556 – 17 tháng 4 năm 1560 | Felipe II (1556 – 1598) | |
Diego López nhà Zúñiga và Velasco Hầu tước thứ 5 xứ Nieva (c. 1500 – 1564) |
15 tháng 12 năm 1558 | 17 tháng 4 năm 1560 – 18 tháng 2 năm 1564 | |||
Hernando de Saavedra (c. 1520 – sau năm 1601) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 19 tháng 2 năm 1564 | 20 tháng 2 – 22 tháng 9 năm 1564 | ||
Lope García de Castro (1516 – 1576) |
Thống đốc Peru | 16 tháng 8 năm 1563 | 22 tháng 9 năm 1564 – 30 tháng 11 năm 1569 | ||
Francisco Álvarez de Toledo (1515 – 1582) |
Phó vương Peru | 30 tháng 11 năm 1568 | 30 tháng 11 năm 1569 – 15 tháng 5 năm 1581 | ||
Martín Enríquez de Almansa (1508/1511 – 1583) |
26 tháng 5 năm 1580 | 15 tháng 5 năm 1581 – 9 tháng 3 năm 1583 | |||
Cristóbal Ramírez de Cartagena (1516 – 1576) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 9 tháng 3 năm 1583 | 9 tháng 3 năm 1583 – 11 tháng 11 năm 1585 | ||
Fernando Torres của Bồ Đào Nha Bá tước thứ nhất xứ Villardompardo (? – 1863) |
Phó vương Peru | 31 tháng 3 năm 1584 | 11 tháng 11 năm 1585 – 6 tháng 1 năm 1590 | ||
García Hurtado xứ Mendoza Hầu tước thứ 4 xứ Cañete (1535 – 1609) |
30 tháng 8 năm 1588 | 6 tháng 1 năm 1590 – 24 tháng 6 năm 1596 | |||
Luis xứ Velasco và Castilla (1534 – 1617) |
6 tháng 6 năm 1596 | 24 tháng 6 năm 1596 – 13 tháng 9 năm 1598 | |||
13 tháng 9 năm 1598 – 8 tháng 12 năm 1604 | Felipe III (1598 – 1621) | ||||
Gaspar de Acevedo Velasco xứ Zúñiga Bá tước thứ 5 xứ Monterrey (1560 – 1606) |
28 tháng 5 năm 1603 | 8 tháng 12 năm 1604 – 10 tháng 2 năm 1606 | |||
Diego Núñez de Avendaño (? – 1606) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 10 tháng 2 năm 1606 | 10 tháng 2 – 26 tháng 5 năm 1606 | ||
Juan Fernández de Boán (1549 – 1615) |
26 tháng 5 năm 1606 | 26 tháng 5 năm 1606 – 21 tháng 12 năm 1607 | |||
Juan xứ Mendoza và Luza Hầu tước thứ 3 xứ Montesclaros (1571 – 1628) |
Phó vương Peru | 22 tháng 11 năm 1606 | 21 tháng 12 năm 1607 – 18 tháng 12 năm 1615 | ||
Francisco xứ Bojia và Aragon Vương tế xứ Esquilache (1581 – 1658) |
19 tháng 7 năm 1614 | 18 tháng 12 năm 1615 – 31 tháng 3 năm 1621 | |||
31 tháng 3 năm 1621 – 31 tháng 12 năm 1621 | Felipe IV (1521 – 1665) | ||||
Juan Jiménez de Montalvo (1561 – 1629) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 31 tháng 12 năm 1621 | 31 tháng 12 năm 1621 – 25 tháng 7 năm 1622 | ||
Diego Fernández xứ Córdoba Hầu tước thứ nhất xứ Guadalcázar (1578 – 1630) |
Phó vương Peru | 22 tháng 8 năm 1620 | 25 tháng 7 năm 1622 – 14 tháng 1 năm 1629 | ||
Luis Jerónimo Fernández xứ Cabrera và Bobadilla Bá tước thứ 4 xứ Chinchón (1589 – 1647) |
11 tháng 2 năm 1628 | 14 tháng 1 năm 1629 – 18 tháng 12 năm 1639 | |||
Pedro Álvarez xứ Toledo và Leiva Hầu tước thứ nhất xứ Mancera (1585 – 1654) |
24 tháng 10 năm 1638 | 18 tháng 12 năm 1639 – 20 tháng 9 năm 1648 | |||
García Sarmiento xứ Sotomayor Bá tước thứ hai xứ Salvatierra (? – 1659) |
18 tháng 6 năm 1647 | 20 tháng 9 năm 1648 – 24 tháng 2 năm 1655 | |||
Luis Enríquez de Guzmán Bá tước thứ 9 xứ Alba de Liste (c. 1600 – 1667) |
22 tháng 3 năm 1653 | 24 tháng 2 năm 1655 – 31 tháng 7 năm 1661 | |||
Diego xứ Benavides và la Cueva Bá tước thứ 8 xứ Santisteban (1607 – 1666) |
5 tháng 8 năm 1659 | 31 tháng 7 năm 1661 – 17 tháng 9 năm 1665 | |||
17 tháng 9 năm 1665 – 17 tháng 3 năm 1666 | Carlos II (1665 – 1700) | ||||
Bernardo de Iturrizarra (1608 – 1678) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 17 tháng 3 năm 1666 | 17 tháng 3 năm 1666 – 21 tháng 11 năm 1667 | ||
Pedro Antonio Fernández de Castro Bá tước thứ 10 xứ Lemos (1632 – 1672) |
Phó vương Peru | 21 tháng 11 năm 1666 | 21 tháng 11 năm 1667 – 6 tháng 12 năm 1672 | ||
Álvaro de Ibarra (1619 – 1675) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 6 tháng 12 năm 1672 | 6 tháng 12 năm 1672 – 15 tháng 8 năm 1674 | ||
Baltasar de la Cueva Henríquez Bá tước thứ 7 xứ Castellar (1627 – 1686) |
Phó vương Peru | 26 tháng 9 năm 1973 | 15 tháng 8 năm 1674 – 7 tháng 7 năm 1678 | ||
Melchor de Liñán y Cisneros Tổng giám mục xứ Lima (1629 – 1708) |
26 tháng 2 năm 1678 (Tạm quyền) |
7 tháng 7 năm 1678 – 2 tháng 11 năm 1681 | |||
Melchor de Navarra y Rocafull Công tước xứ Palata (1626 – 1691) |
24 tháng 9 năm 1680 | 2 tháng 11 năm 1681 – 15 tháng 8 năm 1689 | |||
Melchor Portocarrero Lasso de la Vega Bá tước thứ 3 xứ Monclova (1636 – 1705) |
3 tháng 5 năm 1688 | 15 tháng 8 năm 1689 – 1 tháng 11 năm 1700 | |||
1 tháng 11 năm 1700 – 22 tháng 9 năm 1705 | Felipe V (1700 – 1724) | ||||
Juan Peñalosa y Benavides (1625 ? – 1709) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 22 tháng 9 năm 1705 | 22 tháng 9 năm 1705 – 7 tháng 7 năm 1707 | ||
Manuel xứ Oms và Santa Pau Hầu tước thứ nhất xứ Castelldosrius (1651 – 1710) |
Phó vương Peru | 31 tháng 12 năm 1704 | 7 tháng 7 năm 1707 – 25 tháng 4 năm 1710 | ||
Miguel Núñez de Sanabria (1625 ? – 1709) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 25 tháng 4 năm 1710 | 25 tháng 4 năm 1710 – 14 tháng 9 năm 1710 | ||
Diego Ladrón de Guevara Giám mục xứ Quito (1641 – 1718) |
Phó vương Peru | 14 tháng 9 năm 1710 | 14 tháng 9 năm 1710 – 2 tháng 3 năm 1716 | ||
Mateo de la Mata Ponce de León (1645 ? – 1720) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 2 tháng 3 năm 1716 | 2 tháng 3 – 15 tháng 8 năm 1716 | ||
Diego Morcillo Rubio de Auñón Tổng giám mục xứ Charcas (1641 – 1718) |
Phó vương tạm quyền | 3 tháng 11 nắm 1715 | 15 tháng 8 – 5 tháng 10 năm 1716 | ||
Carmine Nicolao Caracciolo Thân vương xứ Santo Buono (1651 – 1710) |
Phó vương Peru | 1715 | 5 tháng 10 năm 1716 – 26 tháng 1 năm 1720 | ||
Diego Morcillo Rubio de Auñón Tổng giám mục xứ Lima (1641 – 1718) |
- | 26 tháng 1 năm 1720 – 15 tháng 1 năm 1724 | |||
15 tháng 1 – 14 tháng 5 năm 1724 | Luis I (1724) | ||||
José de Armendáriz Hầu tước thứ nhất xứ Castelfuerte (1670 – 1740) |
1723 | 14 tháng 5 – 31 tháng 8 năm 1724 | |||
31 tháng 8 năm 1724 – 4 tháng 1 năm 1736 | Felipe V (1724 – 1746) | ||||
José Antonio xứ Mendoza, Caamaño và Sotomayor Hầu tước thứ ba xứ Villagarcía (1667 – 1746) |
1736 | 4 tháng 1 năm 1736 – 12 tháng 7 năm 1745 | |||
José Antonio Manso de Velasco Bá tước thứ nhất xứ Superunda (1688 – 1766) |
24 tháng 12 năm 1744 | 12 tháng 7 năm 1745 – 9 tháng 7 năm 1746 | |||
9 tháng 7 năm 1746 – 10 tháng 8 năm 1759 | Fernando VI (1746 – 1759) | ||||
10 tháng 8 năm 1759 – 12 tháng 10 năm 1761 | Carlos III (1759 – 1788) | ||||
Manuel de Amat y Junyent (1704 – 1782) |
1761 | 12 tháng 10 năm 1761 – 17 tháng 7 năm 1776 | |||
Manuel de Guirior Hầu tước thứ nhất xứ Guirior (1708 – 1788) |
24 tháng 8 năm 1775 | 17 tháng 7 năm 1776 – 21 tháng 7 năm 1780 | |||
Agustín de Jáuregui y Aldecoa (1711 – 1784) |
10 tháng 1 năm 1780 | 21 tháng 7 năm 1780 – 6 tháng 4 năm 1784 | |||
Teodoro de Croix Hiệp sĩ xứ Croix (1708 – 1788) |
15 tháng 1 năm 1783 | 6 tháng 4 năm 1784 – 14 tháng 12 năm 1784 | |||
14 tháng 12 năm 1784 – 25 tháng 3 năm 1790 | Carlos IV[2] (1788 – 1808) | ||||
Francisco Gil de Taboada (1733 – 1809) |
10 tháng 1 năm 1790 | 25 tháng 3 năm 1790 – 6 tháng 6 năm 1796 | |||
Ambrosio O'Higgins Hầu tước xứ Osorno (1720 – 1801) |
16 tháng 9 năm 1795 | 6 tháng 6 năm 1796 – 18 tháng 3 năm 1800 | |||
Manuel Arredondo y Pelegrín (1738 ? – 1822) |
Trưởng Toà án Hoàng gia và Thống đốc tạm quyền xứ Peru | 18 tháng 3 năm 1800 | 18 tháng 3 năm 1800 – 6 tháng 11 năm 1801 | ||
Gabriel xứ Avilés và Fierro Hầu tước thứ 4 xứ Avilés (1720 – 1801) |
Phó vương Peru | 14 tháng 7 năm 1800 | 6 tháng 11 năm 1801 – 26 tháng 7 năm 1806 | ||
José Fernando de Abascal y Sousa Hầu tước thứ nhất xứ Avilés (1743 – 1821) |
10 tháng 11 năm 1804 | 26 tháng 7 năm 1806 – 19 tháng 3 năm 1808 | |||
19 tháng 3 năm 1808 – 7 tháng 7 năm 1816 | Fernando VII (1808 – 1833) | ||||
Joaquín xứ Pezuela và Sánchez Hầu tước thứ nhất xứ Viluma (1761 – 1830) |
14 tháng 10 năm 1815 | 7 tháng 7 năm 1816 – 29 tháng 1 năm 1821[3] | |||
José de la Serna e Hinojosa Công tước thứ nhất xứ Andes (1770 – 1832) |
29 tháng 1 năm 1821 (Chỉ định bởi quân phiến loạn Aznapuquo) 29 tháng 7 năm 1821 (Chính quyền trung ương xác nhận) |
29 tháng 1 năm 1821 – 9 tháng 12 năm 1824[4][5] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kẻ tiếm ngôi chức Thống đốc Peru. Tuyên bố quyền lực không chính thức đối với Peru cho tới tận trận Jaquijahuana.
- ^ Trong thời kỳ Pháp chiếm đóng Tây Ban Nha, Hội đồng Quân quản Trung ương tối cao (và sau ngày 25 tháng 8 năm 1808 là Hội đồng nhiếp chính Tây Ban Nha và xứ Đông Ấn) cai tri chính quyền thuộc địa ở châu Mỹ tha mặt cho Fernado VII. Chính quyền Tây Ban Nha thuộc địa không công nhận quyền cai trị của José I, người được Napoleon chỉ định vào ngôi vương Tây Ban Nha theo sau việc Hội đồng Castilla vào ngày 11 tháng 8 năm 1808 tuyên bố sự thoái vị tại Bayonne của hai cha con Carlos IV và Fernando VII là vô hiệu và tuyên bố Fernando là vua hợp pháp của Tây Ban Nha.
- ^ Ông bị đảo chính bởi các tướng lĩnh quân đội hoàng gia Tây Ban Nha trong sự kiện đảo chính Aznapuquio
- ^ Trước đà tiến của quân đoàn độc lập dưới sự chỉ huy của tướng José de San Martín, Serna buộc phải rời khỏi Lima vào ngày 6 tháng 6 năm 1821. Ông chọn Cuzco là thủ đô mới của Phó vương quốc, với phần lãnh thổ lúc này chỉ còn vỏn vẹn các vùng cao nguyên trung tâm của Phó vương quốc cùng với toàn bộ miền Nam Peru ngày nay và Thượng Peru (Bolivia ngày nay). Vào ngày 9 tháng 12 năm 1824, sau thất bại trong trận Ayacucho, la Serna ký văn kiện đầu hàng, chính thức chấm dứt quyền lực của Phó vương tại Peru.
- ^ Bất chấp các thất bại chiến trường của mình, Toà án Hoàng gia Cuzco tiến hành bổ nhiệm Pío de Tristán là Phó vương mới với việc ông này là sĩ quan cao tuổi nhất của Quân đội Hoàng gia và cũng vì tên ông này xuất hiên trên phần vải khâm liệm người đã khuất. Tuy nhiên, ông này từ chức ngay sau đó và vì thế không được tính vào danh sách với vai trò là một Phó vương chính thức. Triều đình trung ương Tây Ban Nha thậm chí bổ nhiệm Pedro Antonio Olañeta làm phó vương mới, người chỉ huy các cuộc kháng cự của quân đội hoàng gia tại vùng Thượng Peru và gửi các phái đoàn quan chức đến vùng. Tuy nhiên trước khi các viên chức của chính phủ có thể tới được nơi thì ông này đã bị quân giải phóng đánh bại và giết chết.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Busto Duthurburu, José Antonio del (2011). La conquista del Perú. Lima: Empresa Editora El Comercio S.A. ISBN 978-612-306-077-0.
Sưu tầm và tập hợp bởi José Antonio del Busto
- Busto Duthurburu, José Antonio del (2011). La pacificación del Perú. Lima: Empresa Editora El Comercio S.A. ISBN 978-612-306-078-7.
Sưu tầm và tập hợp bởi José Antonio del Busto
- Chirinos Soto, Enrique (1985). Historia de la República (1821-1930). I. Lima: AFA Editores Importadores S.A.
- Tauro del Pino, Alberto (2001). Enciclopedia Ilustrada del Perú. Lima: PEISA. tr. 2767–2769. ISBN 9972-40-166-9. (Mục: VIRREINATO y VIRREY)