Cryptocephalini
Giao diện
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Cryptocephalini | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Coleoptera |
Họ (familia) | Chrysomelidae |
Phân họ (subfamilia) | Cryptocephalinae |
Tông (tribus) | Cryptocephalini Gyllenhaal, 1813 |
Các chi | |
Một số; xem trong bài. |
Cryptocephalini là một tông trong phân họ bọ cánh cứng lá Cryptocephalinae.[1]. Giống như các nhóm khác trong Cryptocephalinae, chúng thuộc nhóm bọ cánh cứng lá mang hộp được gọi là Camptosomata.[2]
Một số chi
[sửa | sửa mã nguồn]- Aporocera Saunders, 1842[3]
- Bassareus Haldeman, 1849[3]
- Cadmus Erichson, 1842[3]
- Cryptocephalus Chapuis, 1875
- Diachus J.L.LeConte, 1880[3]
- Griburius Haldeman, 1849
- Lexiphanes Gistel, 1836
- Pachybrachis Chevrolat, 1836
- Triachus J.L.LeConte, 1880[3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Tribe Cryptocephalini Gyllenhal 1813 (leaf beetle)”. Fossilworks. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020.
- ^ Richard A.B. Leschen; Rolf G. Beutel biên tập (2014). Morphology and Systematics: Phytophaga. Handbook of Zoology. Berlin: Walter de Gruyter. tr. 231. ISBN 9783110274462.
- ^ a b c d e “Cryptocephalinae of the World”. camptosomata.myspecies.info.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]