Closer (album của Josh Groban)
Closer | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Josh Groban | ||||
Phát hành | 11 tháng 11 năm 2003 | |||
Thu âm | 2001–2003 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 58:56 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Josh Groban | ||||
|
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [1] |
Boston Globe | (tích cực)[2] |
The Village Voice | C [3] |
Closer là album phòng thu thứ hai của nam ca sĩ người Mỹ Josh Groban, được phát hành vào tháng 11 năm 2003. Tương tự như album phòng thu đầu tiên của Groban, một nửa số bài hát trong album này được thể hiện bằng tiếng Anh, trong khi phần còn lại được thể hiện ở nhiều ngôn ngữ khác như tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp. Closer là album nhạc cổ điển bán chạy nhất trong thập niên 2000 tại Hoa Kỳ theo số liệu của Nielsen SoundScan.[4]
Album ra mắt ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Billboard 200, bán ra khoảng 375.000 bản trong tuần đầu phát hành.[5] Vào tháng 1 năm 2004, album vươn từ vị trí thứ 11 lên vị trí quán quân trong tuần thứ 9 trên bảng xếp hạng, với 110.000 bản bán ra trong tuần này. Thành tích này có được nhờ một chiến dịch hạ giá của Target.[6]
Tại Úc, Closer đạt đến vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng ARIA Albums Chart của quốc gia này. Ngày 13 tháng 6 năm 2007, album quay trở lại bảng xếp hạng ở vị trí thứ 39.[7] Tính đến tháng 10 năm 2015, album đã bán được hơn 6,1 triệu bản tại Hoa Kỳ.[8] Bài hát "You Raise Me Up" trong album đạt đến vị trí thứ 73 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Adult Contemporary. Ca khúc "Remember When It Rained" cũng đạt đến vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Adult Contemporaru.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Oceano" | Leo Z, Andrea Sandri, Mauro Malavasi | David Foster, Leo Z, Malavasi | 4:03 |
2. | "My Confession" | Richard Page | Foster, Jochem van der Saag[a] | 4:56 |
3. | "Mi Mancherai (Il Postino)" (hợp tác với Joshua Bell) | Luis Bacalov, Marco Marinangeli | Foster | 6:04 |
4. | "Si Volvieras a Mi" | Klaus Derendorf, Mark Portmann, Claudia Brant | Foster, Derendorf[a], Portmann[a] | 4:19 |
5. | "When You Say You Love Me" | Mark Hammond, Robin Scoffield | Foster, Hammond[a] | 4:32 |
6. | "Per Te" | Marinangeli, Walter Afanasieff, Josh Groban | Afanasieff | 4:16 |
7. | "All'improvviso Amore" | Foster, Paul Schwartz, Frank Musker, Kaballa | Foster, Schwartz[b] | 3:38 |
8. | "Broken Vow" | Afanasieff, Lara Fabian | Foster, Afanasieff[b], William Ross[b] | 4:34 |
9. | "Caruso" | Lucio Dalla | Foster | 5:07 |
10. | "Remember When It Rained" | Groban, Eric Mouquet | Mouquet | 4:41 |
11. | "Hymne à l'amour" | Edith Piaf, Marguerite Monnot, Geoffrey Parsons | Foster | 4:04 |
12. | "You Raise Me Up" | Rolf Løvland, Brendan Graham | Foster | 4:52 |
13. | "Never Let Go" (hợp tác với Deep Forest) | Deep Forest, Groban, Mouquet | Mouquet | 3:52 |
Bài hát thêm cho phiên bản đặc biệt | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
14. | "Mi Morena" | Martin Page | 4:39 |
15. | "She's Out of My Life" | Tom Bahler | 3:46 |
Bài hát thêm cho phiên bản phát hành độc quyền trên Internet | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
16. | "You're the Only Place" | Billy Mann, Afanasieff | 4:55 |
17. | "My December" | Linkin Park | 5:02 |
Ghi chú
Xuất hiện trên truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]- Good Morning America – 11 tháng 11 năm 2003
- The View – 13 tháng 11 năm 2003
Xếp hạng và chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận doanh số[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Latham, Aaron. “Closer- Josh Groban”. AllMusic. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
- ^ [1] Lưu trữ 2005-03-23 tại Wayback Machine
- ^ Christgau, Robert (ngày 2 tháng 12 năm 2003). “Consumer Guide: Turkey Shoot 2003”. The Village Voice. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Classical Albums | Billboard.com”. billboard.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Todd Martens, "Back In 'Black': Jay-Z Swan Song Bows On Top", Billboard.com, ngày 19 tháng 11 năm 2003.
- ^ Todd Martens, "Groban Nets First No. 1 Album" Lưu trữ 2012-10-24 tại Wayback Machine, Billboard.com, ngày 14 tháng 1 năm 2004.
- ^ ngày 13 tháng 6 năm 2007.[liên kết hỏng]
- ^ a b Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 10 năm 2015). “Josh Groban's 'Stages' Hits Half-Million in U.S. Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
- ^ "Australiancharts.com – Josh Groban – Closer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Lescharts.com – Josh Groban – Closer" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
- ^ "Officialcharts.de – Top 100 Longplay". GfK Entertainment Charts.
- ^ "Charts.nz – Josh Groban – Closer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Norwegiancharts.com – Josh Groban – Closer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Swedishcharts.com – Josh Groban – Closer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ 13 tháng 12 năm 2003/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Josh Groban Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Josh Groban – Closer” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “The Irish Charts - 2005 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Josh Groban – Closer” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Josh Groban – Closer” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Closer vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Josh Groban – Closer” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.