Claudio Pizarro
Pizarro tập luyện cùng Bayern Munich năm 2015 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Claudio Miguel Pizarro Bosio | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in)[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1991–1995 | Cantolao | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1996–1997 | Deportivo Pesquero | 41 | (11) | ||||||||||||||
1997–1999 | Alianza Lima | 44 | (25) | ||||||||||||||
1999–2001 | SV Werder Bremen | 56 | (29) | ||||||||||||||
2001–2007 | FC Bayern München | 174 | (71) | ||||||||||||||
2007–2009 | Chelsea | 21 | (2) | ||||||||||||||
2008–2009 | → SV Werder Bremen (cho mượn) | 26 | (17) | ||||||||||||||
2009–2012 | SV Werder Bremen | 77 | (43) | ||||||||||||||
2012–2015 | FC Bayern München | 50 | (16) | ||||||||||||||
2015–2017 | SV Werder Bremen | 47 | (15) | ||||||||||||||
2017–2018 | 1. FC Köln | 16 | (1) | ||||||||||||||
2018–2020 | Werder Bremen | 44 | (5) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 596 | (236) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1999–2016 | Peru | 85 | (20) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Claudio Miguel Pizarro Bosio (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1978 ở Callao, Peru) là một cựu tiền đạo người Peru hiện đã giải nghệ. Anh từng chơi cho đội tuyển Peru, có 85 lần ra sân và ghi được 20 bàn thắng.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Deportivo Pesquero
[sửa | sửa mã nguồn]Pizarro khởi đầu sự nghiệp cùng Deportivo Pesquero, một đội bóng thị trấn nhỏ ở phía bắc Peru ở tuổi 17. Anh nhận được sự chú ý từ các tuyển trạch viên của Cantolao, một đội bóng lớn hơn, và được mời tập luyện cùng đội bóng. Tuy nhiên, anh không ký hợp đồng cùng Cantolao. Thay vào đó, năm 22 tuổi, Pizarro được bán cho đội bóng ở giải đấu cao nhất Peru là Alianza Lima, nơi anh có trận đấu đầu tiên ở giải đấu cao nhất.
Alianza Lima
[sửa | sửa mã nguồn]Pizarro ghi 25 bàn trong 2 mùa giải cho Alianza Lima và là thành viên của Alianza về đích ở vị trí thứ 2 vào năm 1999. Không lâu sau khi Alianza đạt được vị trí thứ 2, Pizarro được bán cho đội bóng thuộc Bundesliga Werder Bremen. Cuối năm đó, anh có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển Peru.
Werder Bremen
[sửa | sửa mã nguồn]29 bàn thắng trong hơn 2 năm cùng Werder Bremen khiến anh trở thành một ngôi sao đang nổi của bóng đá Peru và được nhiều đội bóng ở châu Âu quan tâm. Sau mùa giải 2000-01, Werder cho biết họ không có khả năng giữ chân Pizarro chuyển đến một đội bóng lớn hơn. Giới truyền thông cho biết Real Madrid và FC Barcelona của Tây Ban Nha, Inter Milan của Ý và đối thủ kình địch của Werder ở Bundesliga là Borussia Dortmund đều đang chạy đua để có được chữ ký của Pizarro. Vụ chuyển nhượng đáng chú ý nhất của bóng đá Peru thu hút được sự chú ý từ toàn đất nước. Sau khi từ chối chuyển tới Tây Ban Nha, Pizarro kết thúc những lời đồn thổi bằng việc ký hợp đồng với Bayern Munich vào ngày 7 tháng 6 năm 2001.
Bayern Munich
[sửa | sửa mã nguồn]Pizarro là cầu thủ chủ chốt trong cú ăn đôi của Bayern ở Bundesliga và Cúp quốc gia vào năm 2003.
"Cỗ máy dội bom" hoặc đôi khi được gọi là "Thánh Inca" bởi giới truyền thông, có sự khởi đầu thành công cùng Bayern Munich khi khi bàn đầu tiên cho đội bóng xứ Bavaria ở phút thứ tư trong trận gặp Schalke 04 (trận đấu thứ hai ở Bundesliga 2001-02).
Hợp đồng của Pizarro cùng nhà vô địch Đức hết hạn vào cuối mùa giải 2006-07 và hợp đồng không được ký tiếp, và Sevilla, Benfica và Rangers đều đã sẵn sàng để có được chữ ký của anh. Pizarro sau đó còn từ chối chủ tịch Bayern Franz Beckenbauer về việc gia hạn hợp đồng, có nhu cầu được tăng lương và còn trích dẫn một câu nói của Karl-Heinz Rummenigge "Tất những ai muốn có được thu nhập cao như Shevchenko đều nên bắt đầu chơi như Shevchenko."
Vào ngày 20 tháng 7 năm 2007, Bayern Munich cho biết Pizarro có thể sẽ rời đội bóng.
Chelsea
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 1 tháng 7 năm 2007, Chelsea chính thức cho biết và đã xác nhận rằng anh đã vượt qua buổi kiểm tra y tế và sẵn sàng ký vào bản hợp đồng để gia nhập đội bóng theo dạng chuyển nhượng tự do. Bản hợp đồng của anh sẽ có thời hạn 5 năm cùng mức lương 5,1 triệu đô la một năm. Anh là cầu thủ Peru đầu tiên gia nhập Chelsea. Pizarro cũng cho biết quyết định của anh được tư vấn bởi nhiều cầu thủ như đồng đội ở đội tuyển quốc gia Nolberto Solano, người chơi ở Anh cho Newcastle United, Aston Villa và West Ham United, cũng như cầu thủ của Manchester United Owen Hargreaves (người vào thời điểm đó đang chơi cho Bayern Munich). Pizarro có hộ chiếu Ý (mẹ anh là người Ý), do vậy anh không cần phải xin giấy phép lao động để chơi cho Chelsea.
Pizarro đeo áo số 14, cùng số áo với số mà anh đeo ở đội tuyển Peru, và số áo cũ của anh ở Bayern Munich. Anh thay thế Geremi, lúc đó đã chuyển sang Newcastle United, để thừa kế chiếc áo số 14 ở Chelsea. Sự nghiệp của anh ở Chelsea đã xuống dốc mặc dù anh có một khởi đầu tốt, ghi 1 bàn trong trận mở màn mùa giải Premier League 07-08. Tuy nhiên, sau sự ra đi của José Mourinho và việc ký hợp đồng với tiền đạo người Pháp Nicolas Anelka, Pizarro đã không còn được trọng dụng dưới thời Avram Grant. Pizarro là một nhân tố quan trọng trong đội hình của Chelsea ở trận đấu vòng 4 cúp FA, với việc kiến tạo 1 bàn thắng để đánh bại Queens Park Rangers. Anh sau đó chỉ ghi thêm đúng một bàn trong trận gặp Birmingham.
Đem cho Werder Bremen mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 15 tháng 8 năm 2008, anh được cho Werder Bremen mượn tới hết mùa. Ngay sau khi có tin Pizarro có thể sẽ gia nhập đội bóng, một số lượng lớn fan của Werder Bremen đã đổ xô đi mua áo mới của Pizarro để cho thấy rằng Pizarro vẫn luôn trong thâm tâm người hâm mộ Bremen, 7 năm sau ngày anh ra đi. Anh được đeo áo số 24 và trở thành một nhân tố vô cùng quan trọng trong đội bóng, ghi rất nhiều bàn thắng.
Tầm ảnh hưởng của Pizarro được kiểm chứng rõ trong trận đấu ở cúp UEFA, ghi bàn và loại những đội bóng như AC Milan và đối thủ kình địch Hamburg SV, và nhiều đội bóng khác nữa. Tuy nhiên việc thiếu vắng nhạc trưởng Diego ở trận chung kết gặp Shakhtar Donetsk, Pizarro đã không thể cứu cả đội khỏi trận thua 2-1 sau thời gian hiệp phụ.
Trở về Werder Bremen
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 18 tháng 8 năm 2009, Pizarro gia nhập Werder Bremen với mức giá không được tiết lộ sau khi gây ấn tượng với Bremen ở mùa giải trước đó, ghi 17 bàn trong 26 lần ra sân.
Thi đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Claudio Pizarro đã trở thành một cầu thủ chủ chốt của đội tuyển Peru từ năm 1999, thay thế cho Nolberto Solano. Ở Copa America 2004 khi chơi cho đội tuyển Peru anh bị dính chấn thương nặng trong trận thắng 3-1 trước Venezuela khiến anh phải chia tay Copa America và phải trở về Đức để phẫu thuật. Anh đã phải ngồi ngoài 3 tháng sau chấn thương.
Pizarro chơi cho Peru ở Copa America 2007, ghi 2 bàn trong trận gặp Bolivia. Anh cho biết không có hiềm khích gì đối với huấn luyện viên mới Jose del Solar khi ông thay Franco Navarro ở chiếc ghế huấn luyện viên trưởng.
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | VĐQG | Cúp quốc gia[a] | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | Tham khảo | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | |||
Deportivo Pesquero | 1996 | Primera División | 16 | 3 | — | — | — | 16 | 3 | [2] | |||
1997 | 25 | 8 | — | — | — | 25 | 8 | [2] | |||||
Tổng cộng | 41 | 11 | — | — | — | 41 | 11 | — | |||||
Alianza Lima | 1998 | Primera División | 22 | 7 | — | 7[b] | 0 | — | 29 | 7 | [2][3] | ||
1999 | 22 | 18 | — | — | — | 22 | 18 | [2] | |||||
Tổng cộng | 44 | 25 | — | 7 | 0 | — | 51 | 25 | — | ||||
Werder Bremen | 1999–2000 | Bundesliga | 25 | 10 | 5 | 2 | 9[c] | 3 | — | 39 | 15 | [4] | |
2000–01 | 31 | 19 | 1 | 0 | 5[c] | 4 | — | 37 | 23 | [5] | |||
Tổng cộng | 56 | 29 | 6 | 2 | 14 | 7 | — | 76 | 38 | — | |||
Bayern Munich | 2001–02 | Bundesliga | 30 | 15 | 4 | 0 | 14[d] | 4 | 2[e] | 0 | 50 | 19 | [3][6] |
2002–03 | 31 | 15 | 6 | 2 | 7[d] | 2 | 1[f] | 0 | 45 | 19 | [3][7] | ||
2003–04 | 31 | 11 | 4 | 1 | 7[d] | 0 | 1[f] | 0 | 43 | 12 | [3][8] | ||
2004–05 | 23 | 11 | 5 | 6 | 7[d] | 4 | 0 | 0 | 35 | 21 | [9] | ||
2005–06 | 26 | 11 | 5 | 5 | 6[d] | 1 | 1[f] | 0 | 38 | 17 | [3][10] | ||
2006–07 | 33 | 8 | 2 | 0 | 10[d] | 4 | 0 | 0 | 45 | 12 | [11] | ||
Tổng cộng | 174 | 71 | 26 | 14 | 51 | 15 | 5 | 0 | 256 | 100 | — | ||
Chelsea | 2007–08 | Premier League | 21 | 2 | 4 | 0 | 2[d] | 0 | 5[g] | 0 | 32 | 2 | [3] |
Werder Bremen | 2008–09 | Bundesliga | 26 | 17 | 5 | 4 | 15[h] | 7 | — | 46 | 28 | [12] | |
2009–10 | 26 | 16 | 4 | 1 | 10[i] | 12 | — | 40 | 29 | [13] | |||
2010–11 | 22 | 9 | 2 | 2 | 5[d] | 3 | — | 29 | 14 | [14] | |||
2011–12 | 29 | 18 | 0 | 0 | — | — | 29 | 18 | [15] | ||||
Tổng cộng | 103 | 60 | 11 | 7 | 30 | 22 | — | 144 | 89 | — | |||
Bayern Munich | 2012–13 | Bundesliga | 20 | 6 | 2 | 3 | 6[d] | 4 | — | 28 | 13 | [16] | |
2013–14 | 17 | 10 | 2 | 1 | 6[d] | 0 | 2[j] | 0 | 27 | 11 | [3][17] | ||
2014–15 | 13 | 0 | 2 | 1 | 2[d] | 0 | — | 17 | 1 | [18] | |||
Tổng cộng | 50 | 16 | 6 | 5 | 14 | 4 | 2 | 0 | 72 | 25 | — | ||
Werder Bremen | 2015–16 | Bundesliga | 28 | 14 | 4 | 2 | — | — | 32 | 16 | [19] | ||
2016–17 | 19 | 1 | 0 | 0 | — | — | 19 | 1 | [20] | ||||
Tổng cộng | 47 | 15 | 4 | 2 | — | — | 51 | 17 | — | ||||
1. FC Köln | 2017–18 | Bundesliga | 16 | 1 | 0 | 0 | — | — | 16 | 1 | [21] | ||
Werder Bremen | 2018–19 | Bundesliga | 26 | 5 | 4 | 2 | — | — | 30 | 7 | [22] | ||
2019–20 | 18 | 0 | 1 | 2 | — | 0 | 0 | 19 | 2 | [23] | |||
Tổng cộng | 44 | 5 | 5 | 4 | — | 0 | 0 | 49 | 9 | — | |||
Tổng Werder Bremen | 250 | 109 | 26 | 15 | 44 | 28 | 0 | 0 | 320 | 152 | — | ||
Tổng Bayern Munich | 224 | 87 | 32 | 19 | 64 | 19 | 7 | 0 | 327 | 125 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 596 | 236 | 62 | 34 | 117 | 47 | 12 | 0 | 787 | 317 |
- ^ Ra sân ở Cúp bóng đá Đức và Cúp FA.
- ^ Ra sân ở Copa Libertadores.
- ^ a b Ra sân ở UEFA Cup.
- ^ a b c d e f g h i j k Ra sân ở UEFA Champions League.
- ^ Ra sân ở Cúp bóng đá liên lục địa và Siêu Cúp châu Âu.
- ^ a b c Ra sân ở Cúp Liên đoàn bóng đá Đức.
- ^ Ra sân ở Cúp Liên đoàn bóng đá Anh và Siêu cúp Anh.
- ^ Ra sân ở UEFA Champions League và UEFA Cup.
- ^ Appearances in the UEFA Europa League.
- ^ Ra sân ở Siêu cúp bóng đá Đức và Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ.
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển bóng đá quốc gia Peru | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
1999 | 11 | 3 |
2000 | 8 | 0 |
2001 | 6 | 2 |
2002 | 0 | 0 |
2003 | 8 | 3 |
2004 | 6 | 2 |
2005 | 4 | 0 |
2006 | 2 | 1 |
2007 | 10 | 2 |
2008 | 0 | 0 |
2009 | 0 | 0 |
2010 | 0 | 0 |
2011 | 6 | 2 |
2012 | 5 | 1 |
2013 | 4 | 3 |
2015 | 13 | 1 |
2016 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 85 | 20 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Pizarro – bàn thắng cho đội tuyển Peru | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
1. | 17 tháng 2 năm 1999 | Sân vận động Monumental Isidro Romero Carbo, Guayaquil, Ecuador | Ecuador | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
2. | 17 tháng 6 năm 1999 | Sân vận động Palogrande, Manizales, Colombia | Colombia | 2–2 | 3–3 | Giao hữu |
3. | 23 tháng 6 năm 1999 | Sân vận động Alejandro Villanueva, Lima, Peru | Venezuela | 2–0 | 3–0 | Giao hữu |
4. | 27 tháng 3 năm 2001 | Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru | Chile | 3–1 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2002 |
5. | 2 tháng 6 năm 2001 | Sân vận động Monumental "U", Lima, Peru | Ecuador | 1–0 | 1–2 | Vòng loại World Cup 2002 |
6. | 2 tháng 4 năm 2003 | Sân vận động Alejandro Villanueva, Lima, Peru | Chile | 1–0 | 3–0 | Giao hữu |
7. | 3–0 | |||||
8. | 20 tháng 8 năm 2003 | Sân vận động Giants, East Rutherford, Hoa Kỳ | México | 1–0 | 3–1 | Giao hữu |
9. | 1 tháng 6 năm 2004 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Uruguay | 2–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2006 |
10. | 6 tháng 7 năm 2004 | Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru | Bolivia | 1–2 | 2–2 | Copa América 2004 |
11. | 7 tháng 10 năm 2006 | Sân vận động Sausalito Viña del Mar, Chile | Chile | 2–2 | 2–3 | Giao hữu |
12. | 3 tháng 7 năm 2007 | Sân vận động Metropolitano de Mérida, Mérida, Venezuela | Bolivia | 1–1 | 2–2 | Copa América 2007 |
13. | 2–2 | |||||
14. | 3 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru | Bolivia | 2–2 | 2–2 | Giao hữu |
15. | 11 tháng 10 năm 2011 | Sân vận động Monumental David Arellano, Santiago, Chile | Chile | 1–3 | 2–4 | Vòng loại World Cup 2014 |
16. | 29 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động El Menzah, Tunis, Tunisia | Tunisia | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
17. | 6 tháng 2 năm 2013 | Sân vận động Hasely Crawford, Port of Spain, Trinidad và Tobago | Trinidad và Tobago | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
18. | 8 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru | Ecuador | 1–0 | 1–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
19. | 11 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Monumental, Buenos Aires, Argentina | Argentina | 1–0 | 1–3 | Vòng loại World Cup 2014 |
20. | 18 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Elías Figueroa, Valparaíso, Chile | Venezuela | 1–0 | 1–0 | Copa América 2015 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Alianza Lima
[sửa | sửa mã nguồn]Bayern Munich
[sửa | sửa mã nguồn]- Bundesliga: 2002–03, 2004–05, 2005–06, 2012–13, 2013–14, 2014–15
- DFB-Pokal: 2002–03, 2004–05, 2005–06, 2012–13, 2013–14
- DFL-Supercup: 2012
- UEFA Champions League: 2012–13
- UEFA Super Cup: 2013
- Intercontinental Cup: 2001
- FIFA Club World Cup: 2013
Werder Bremen
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Vua phá lưới DFB-Pokal: 2004–05
- Cầu thủ vùng Iberoamerican xuất sắc nhất tại châu Âu: 2005[24]
- UEFA Europa League top scorer: 2009–10
Kỷ lục
[sửa | sửa mã nguồn]- Thứ 6, các chân sút vĩ đại nhất mọi thời Bundesliga (197 bàn)[25]
- Thứ 2, các chân sút nước ngoài tốt nhất [25]
- Cầu thủ già nhất ghi bàn ở Bundesliga (40 tuổi và 227 ngày)[26]
- Cầu thủ già nhất lập hat-trick tại Bundesliga (37 tuổi và 151 ngày)[25]
- Chân sút vĩ đại nhất lịch sử Werder Bremen (153 bàn tại tất cả giải, 109 tại Bundesliga)[25]
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Em trai của anh, Diego, là một cầu thủ trẻ của Bayern Munich. Anh cùng vợ Karla có hai con trai và một con gái.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Claudio Pizarro Bayern profile”. Bayern Munchen. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b c d “Claudio Pizarro”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b c d e f g “Claudio Pizarro » Club matches”. Worldfootball.net. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Fox Sports Trophy 2005”. Hispanic PR Wire (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
- ^ a b c d “Germany » Bundesliga » Rekordtorjäger » rank 1 - 50”. Worldfootball.net. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ “90. 6! Pizarro nimmt Hertha-Mauer als Ping-Pong-Hilfe” [90' 6! Pizarro overcomes Hertha wall with ping-pong aid]. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 16 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Official website Lưu trữ 2008-08-28 tại Wayback Machine (tiếng Tây Ban Nha)
- Claudio Pizarro tại Soccerbase
- Career statistics at National Football Teams
- Sinh năm 1978
- Cầu thủ bóng đá Peru
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Peru
- Cầu thủ bóng đá Werder Bremen
- Cầu thủ bóng đá Bayern München
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá 1. FC Köln
- Cầu thủ bóng đá Club Alianza Lima
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League