Bước tới nội dung

Chidozie Awaziem

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chidozie Awaziem
Awaziem cùng với Nigeria năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Chidozie Collins Awaziem
Ngày sinh 1 tháng 1, 1997 (27 tuổi)
Nơi sinh Enugu, Nigeria
Chiều cao 1,89 m (6 ft 2 12 in)
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Boavista (cho mượn từ Porto)
Số áo 12
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2011–2014 El-Kanemi Warriors
2014–2015 Porto
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2017 Porto B 62 (2)
2016–2021 Porto 10 (0)
2017–2018Nantes (mượn) 22 (1)
2019Çaykur Rizespor (mượn) 16 (0)
2019–2020Leganés (mượn) 26 (0)
2020–2021Boavista (mượn) 27 (0)
2021– Boavista 17 (0)
2021–2022Alanyaspor (mượn) 18 (1)
2022–2023Hajduk Split (mượn) 28 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017– Nigeria 31 (1)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nigeria
Bóng đá nam
Cúp bóng đá châu Phi
Vị trí thứ ba Ai Cập 2019 Đồng đội
Á quân Bờ Biển Ngà 2023 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 2 năm 2024

Chidozie Collins Awaziem (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá người Nigeria thi đấu cho câu lạc bộ Bồ Đào Nha Boavista ở vị trí trung vệ.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Enugu, Awaziem gia nhập FC Porto từ Bồ Đào Nha năm 2014, nơi anh trải qua năm cuối cùng là cầu thủ trẻ và giành chức vô địch. Anh ra mắt chuyên nghiệp cùng với đội hình B, tại Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Bồ Đào Nha.

Vào ngày 27 tháng 1 năm 2016, lúc 19 tuổi, Awaziem có màn ra mắt đội một, thi đấu hết 90 phút trong thất bại 0–2 trên sân khách trướcC.D. Feirense tại Cúp Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha.[1][2] Màn ra mắt đầu tiên tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha là vào ngày 12 tháng 2, đá chính trong thắng lợi 2–1 trước S.L. Benfica vì khủng hoảng chấn thương ở hàng phòng ngự.[3][4]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Lúc 19 tuổi, Awaziem được triệu tập vào Nigeria thi đấu giao hữu với MaliLuxembourg, vào các ngày 27 và 31 tháng 5 năm 2016.[5] Anh có màn ra mắt vào ngày 1 tháng 6 năm 2017, đá chính trong chiến thắng 3–0 trước Togo ở Paris trong một trận giao hữu khác.[6]

Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại 30 người của Nigeria tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018Nga.[7]

Anh tiếp tục có tên trong thành phần đội tuyển Nigeria tham dự cúp bóng đá châu Phi 2019 diễn ra tại Ai Cập, chung cuộc Nigeria giành huy chương đồng chung cuộc sau giải đấu này.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 11 tháng 2 năm 2024[8]
Nigeria
Năm Trận Bàn
2017 2 0
2018 4 1
2019 11 0
2020 2 0
2021 6 0
2022 3 0
2023 1 0
2024 2 0
Tổng cộng 31 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 8 tháng 9 năm 2018
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 8 tháng 9 năm 2018 Sân vận động Linité, Victoria, Seychelles  Seychelles 2–0 3–0 Vòng loại CAN 2019

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Eight reserves called for the match against Feirense”. FC Porto. 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập 21 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “TL: Feirense-FC Porto, 2–0 (crónica)” [LC: Feirense-FC Porto, 2–0 (match report)] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập 21 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ “Chidozie e Indi são os únicos centrais para a Luz” [Chidozie and Indi are the only stoppers for the Luz]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 11 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập 21 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ “Benfica 1–2 FC Porto”. ESPN FC. 12 tháng 2 năm 2016. Truy cập 13 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “Yusuf invites 26 players for Mali, Luxembourg”. Nigeria Football Federation. 3 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2016. Truy cập 12 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Musa fires brace as Eagles hammer Togo 3–0”. The Guardian. 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập 19 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - Final 23-man lists Goal.com UK”. Truy cập 10 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ “C. Awaziem – Matches”. Soccerway. Truy cập 26 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]