Chi Rùa cổ dài
Chi Rùa cổ dài | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Eocen – gần đây | |
Rùa cổ dài miền đông (Chelodina longicollis) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Sauropsida |
Bộ (ordo) | Testudines |
Phân bộ (subordo) | Pleurodira |
Họ (familia) | Chelidae |
Phân họ (subfamilia) | Chelodininae |
Chi (genus) | Chelodina Fitzinger, 1826 [1] |
Loài điển hình | |
Chelodina longicollis (Shaw, 1794) | |
Các khu vực sinh sống của 12 loài rùa cổ dài | |
Các loài | |
Xem văn bản. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Hydraspis Bell, 1828 |
Chi Rùa cổ dài (danh pháp khoa học: Chelodina), nói chung được gọi là rùa cổ dài hay rùa cổ rắn, là một chi lớn và đa dạng, chứa 12 loài rùa cổ dài còn sinh tồn trong họ Chelidae với lịch sử danh pháp sinh học phức tạp[2]. Mặc dù trong quá khứ Macrochelodina và Macrodiremys đã từng có thời được coi là các chi tách biệt, nhưng giống như sớm hơn trước đó thì hiện nay chúng được coi là các phân chi của chi Chelodina[2].
Chelodina là một nhóm cổ xưa các loài rùa họ Chelidae bản địa Úc, New Guinea và đảo Rote (Indonesia). Các loài rùa trong chi này có kích thước từ nhỏ tới trung bình, với mai hình ô van. Chúng là các loài rùa cổ bên, nghĩa là chúng gập đầu lại vào trong một bên cơ thể khi bị đe dọa thay vì thụt lùi đầu thẳng vào bên trong.
Macrochelodina chứa các loài thường được gọi là Chelodina nhóm B, hay rùa cổ rắn cổ dày. Phân chi này được Wells & Wellington miêu tả năm 1985 (như một chi mới) nhưng đã không được công nhận cho tới gần đây khi người ta chỉ ra rằng tên gọi này là hợp lệ. Như tên gọi gợi ý, chúng là rùa cổ bên của họ Chelidae với cổ cực dài với đầu bẹt và dài. Chúng chuyên ăn cá với phương thức kiếm ăn là đớp và há miệng ra nuốt. Chúng là các loài rùa từ trung bình tới lớn trong chi, với loài to lớn nhất là Chelodina (M.) expansa có mai dài tới 45 cm (18 inch)[3]. Những hóa thạch đầu tiên (C. (M.) alanrixi) được biết đến tại Queensland có niên đại từ thế Eocen (Lapparent de Broin, F. de, & Molnar, R. E., 2001).[4]
Macrodiremys từng được coi là chi đơn loài tách ra từ phần còn lại của chi Chelodina[5]. Thành viên duy nhất của phân chi này là loài Chelodina (Macrodiremys) colliei kỳ dị có ở Tây Australia.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Phân loại trong bài này lấy theo Georges & Thomson, 2010[2]
- Phân chi: Chelodina Fitzinger, 1826 – Rùa cổ dài
- Chelodina (C.) canni McCord & Thomson, 2002 – Rùa cổ dài Canns
- Chelodina (C.) longicollis (Shaw, 1794) – Rùa cổ dài miền đông
- Chelodina (C.) mccordi Rhodin, 1994 – Rùa cổ dài McCords, rùa cổ rắn đảo Roti
- Chelodina (C.) novaeguineae Boulenger, 1888 – Rùa cổ dài New Guinea
- Chelodina (C.) pritchardi Rhodin, 1994 – Rùa cổ dài Pritchards
- Chelodina (C.) reimanni Philippen & Grossmann, 1990 – Rùa cổ dài Reimanns
- Chelodina (C.) steindachneri Siebenrock, 1914}} – Rùa cổ dài Steindachners
- Phân chi: Macrochelodina Wells & Wellington, 1985[6] – Rùa cổ rắn
- † Chelodina (M.) alanrixi de Broin & Molnar, 2001[7]
- † Chelodina (M.) insculpta de Vis, 1897[8]
- Chelodina (M.) burrungandjii Thomson, Kennett & Georges, 2000[9] – Rùa cổ rắn sa thạch
- Chelodina (M.) expansa Gray, 1857 – Rùa mai rộng
- Chelodina (M.) parkeri Rhodin & Mittermeier, 1976 – Rùa cổ rắn Parkers
- Chelodina (M.) oblonga Gray, 1841[10] – Rùa cổ rắn miền bắc
- Phân chi: Macrodiremys McCord & Joseph-Uoni 2007[5] – Rùa cổ thon
- Chelodina (M.) colliei Gray, 1856[11] – Rùa cổ thon, rùa cổ rắn ngực hẹp.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Fitzinger LJFJ. 1826. Neue classification der reptilien nach ihren natürlichen verwandtschaften. Nebst einer verwandtschafts-tafel und einem verzeichnisse der reptilien-sammlung des K. K. zoologischen museum's zu Wien. J.G. Hübner, Wien. vii, 66 pp.
- ^ a b c Georges, A. & Thomson, S. 2010. Diversity of Australasian freshwater turtles, with an annotated synonymy and keys to species. Zootaxa 2496: 1–37.
- ^ Macrochelodina expansa (Grey, 1856) - Broad-Shelled Turtle
- ^ Lapparent de Broin, F. de, & Molnar, R. E., 2001: Eocene chelid turtles from Redbank Plains, Southeast Queensland, Australia Lưu trữ 2006-11-19 tại Wayback Machine. Geodiversitas: Vol. 23, #1, tr. 41-79
- ^ a b McCord W.P. & Joseph-Uoni M., 2007. A New Genus of Australian Longneck Turtle (Testudines: Chelidae) and a New Species of Macrochelodina from the Kimberley Region of Western Australia (Australia. Reptilia, 31, 56–64.
- ^ Wells R.W. & Wellington C.R. 1985. A classification of the amphibia and reptilia of Australia. Australian Journal of Herpetology, Supplementary Series. 1:1-61.
- ^ Lapparent de Broin F. de, & Molnar R. E., 2001: Eocene chelid turtles from Redbank Plains, Southeast Queensland, Australia. Geodiversitas: Vol. 23, #1, tr. 41-79
- ^ de Vis C.W. 1897. The extinct freshwater turtles of Queensland. Annals of the Queensland Museum. 3: 3-7.
- ^ Thomson S., Kennett R. & Georges A. (2000). A new species of long necked turtle (Chelidae:Chelodina) from the sandstone plateau of Arnhem Land, Northern Australia. Chelonian Conservation and Biology 3:675-685.
- ^ Gray John Edward. 1841. A catalogue of the species of reptiles and amphibia hitherto described as inhabiting Australia, with a description of some new species from Western Australia, and some remarks on their geographical distribution. Trong: Grey G. Journals of Two Expeditions of Discovery in Northwest and Western Australia. London: T. & W. Boone, quyển. 2. Phụ lục E, tr. 422–449.
- ^ Gray John Edward. 1856a. On some new species of freshwater tortoises from North America, Ceylon and Australia, in the collection of the British Museum. Proceedings of the Zoological Society of London 1855[1856] (23):197–202.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Taxonomic history of the genus Chelodina Lưu trữ 2007-09-17 tại Wayback Machine
- GBIF Biodiversity Data Portal Lưu trữ 2007-09-29 tại Wayback Machine
- Turtles of the World > Species Chelodina (Snake-necked turtles) Lưu trữ 2011-07-18 tại Wayback Machine
- Overview of Chelodiona (and related) species - distribution maps, descriptions, photos