Chavalit Yongchaiyudh
Đại tướng Chavalit Yongchaiyudh | |
---|---|
ชวลิต ยงใจยุทธ | |
Chavalit Yongchaiyudh năm 1997 | |
Thủ tướng Thái Lan thứ 22 | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 11 năm 1996 – 8 tháng 11 năm 1997 348 ngày | |
Quốc vương | Bhumibol Adulyadej |
Tiền nhiệm | Banharn Silpa-archa |
Kế nhiệm | Chuan Leekpai (tạm quyền) |
Phó Thủ tướng Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 2 năm 2001 – 11 tháng 3 năm 2005 4 năm, 22 ngày | |
Thủ tướng | Thaksin Shinawatra |
Nhiệm kỳ 13 tháng 7 năm 1995 – 24 tháng 11 năm 1996 1 năm, 134 ngày | |
Thủ tướng | Banharn Silpa-archa |
Nhiệm kỳ 14 tháng 7 năm 1994 – 25 tháng 10 năm 1994 103 ngày | |
Thủ tướng | Chuan Leekpai |
Nhiệm kỳ 30 tháng 3 năm 1990 – 21 tháng 6 năm 1990 83 ngày | |
Thủ tướng | Chatichai Choonhavan |
Bộ trưởng Quốc phòng Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 2 năm 2001 – 3 tháng 10 năm 2002 1 năm, 228 ngày | |
Thủ tướng | Thaksin Shinawatra |
Nhiệm kỳ 25 tháng 11 năm 1996 – 8 tháng 11 năm 1997 348 ngày | |
Thủ tướng | chính ông |
Nhiệm kỳ 13 tháng 7 năm 1995 – 24 tháng 11 năm 1996 1 năm, 134 ngày | |
Thủ tướng | Banharn Silpa-archa |
Nhiệm kỳ 30 tháng 3 năm 1990 – 21 tháng 6 năm 1990 83 ngày | |
Thủ tướng | Chatichai Choonhavan |
Lãnh đạo phe đối lập tại Hạ viện | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 9 năm 1998 – 30 tháng 4 năm 2000 1 năm, 241 ngày | |
Tiền nhiệm | trống |
Kế nhiệm | Chuan Leekpai |
Nhiệm kỳ 26 tháng 11 năm 1997 – 12 tháng 1 năm 1998 47 ngày | |
Tiền nhiệm | Chuan Leekpai |
Kế nhiệm | trống |
Nhiệm kỳ 15 tháng 5 năm 1992 – 16 tháng 6 năm 1992 32 ngày | |
Tiền nhiệm | trống |
Kế nhiệm | Pramarn Adireksarn |
Bộ trưởng Nội vụ Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 29 tháng 9 năm 1992 – 11 tháng 12 năm 1994 2 năm, 73 ngày | |
Thủ tướng | Chuan Leekpai |
Bộ trưởng Bộ Lao động và Dịch vụ Xã hội | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 9 năm 1993 – 1 tháng 1 năm 1994 108 ngày | |
Thủ tướng | Chuan Leekpai |
Tư lệnh tối cao của lực lượng vũ trang | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 10 năm 1987 – 31 tháng 3 năm 1990 2 năm, 181 ngày | |
Tiền nhiệm | Supha Gajaseni |
Kế nhiệm | Sunthorn Kongsompong |
Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 5 năm 1986 – 31 tháng 3 năm 1990 3 năm, 308 ngày | |
Tiền nhiệm | Arthit Kamlang-ek |
Kế nhiệm | Suchinda Kraprayoon |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 15 tháng 5, 1932 Mueang Nonthaburi, Thonburi, Siam |
Đảng chính trị |
|
Phối ngẫu | Vipha (Div.) Prasertsri Chan-aporn (Div.) Pankruea Yongchaiyudh (Div.) Orathai Sorakan(m. 2018)[1] |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Thái Lan |
Phục vụ | Quân đội Hoàng gia Thái Lan |
Cấp bậc | Đại tướng Đô đốc Tư lệnh không quân |
Đại tướng Chavalit Yongchaiyudh (tiếng Thái: ชวลิต ยง ใจ ยุทธ, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1932), còn được gọi là "Big Jiew" (บิ๊ ก จิ๋ว), là một chính trị gia và sĩ quan quân đội người Thái Lan. Từ 1986-1990 ông là Tư lệnh Lục quân Hoàng gia Thái Lan (RTA) và Tổng tư lệnh Lực lượng vũ trang Hoàng gia Thái Lan từ năm 1987 đến năm 1990. Năm 1990, ông thành lập Đảng Khát vọng mới và lãnh đạo đảng này cho đến năm 2002. Ông là Thủ tướng thứ 22 của Thái Lan từ năm 1996 đến năm 1997. Ông từng giữ nhiều chức vụ cao cấp trong chính trường Thái Lan như Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Lao động và Lãnh đạo phe đối lập.
Tuy nhiên, trong thời kỳ giữ chức thủ tướng Thái Lan, ông gặp phải áp lực từ nhiều phong trào chính trị đã buộc ông phải từ chức thủ tướng vào ngày 6 tháng 11 năm 1997, giữa cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Former PM Chavalit, now 86, marries for 4th time". Bangkok Post. ngày 10 tháng 7 năm 2018.