Bước tới nội dung

Caterine Ibargüen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Caterine Ibargüen
Ibargüen tại giải vô địch thế giới 2015
Thông tin cá nhân
Họ và tênCaterine Ibargüen Mena
Quốc tịchColombia
Sinh12 tháng 2, 1984 (40 tuổi)
Apartadó, Antioquia, Colombia[1]
Cư trúPuerto Rico
Cao1,81 m
Nặng65 kg (143 lb)
Thể thao
Quốc gia Colombia
Môn thể thaoĐiền
Nội dungNhảy xa ba bước
Huấn luyện bởiUbaldo Duany
Thành tích và danh hiệu
Giải thưởng quốc tế2011 Daegu
Thành tích cá nhân tốt nhất
  • Nhảy cao: 1.93 (2005)
  • Nhảy xa: 6.93 (2012)
  • Nhảy xa ba bước: 15.31 (2014)
  • Bảy môn phối hợp: 5742 (2009)
Thành tích huy chương
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Rio de Janeiro Nhảy xa ba bước
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2012 London Nhảy xa ba bước
Giải vô địch điền kinh thế giới IAAF
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2013 Moscow Nhảy xa ba bước
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Beijing Nhảy xa ba bước
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2017 London Nhảy xa ba bước
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Daegu Nhảy xa ba bước
Đại hội thể thao Liên châu Mỹ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2011 Guadalajara Nhảy xa ba bước
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Toronto Nhảy xa ba bước
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Guadalajara Nhảy xa
Đại hội thể thao Trung Mỹ và Caribbean
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2018 Barranquilla Nhảy xa
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2018 Barranquilla Nhảy xa ba bước
Đại hội thể thao Bolivarian
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2001 Ambato Nhảy cao
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2005 Armenia Nhảy cao
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2005 Armenia Nhảy xa
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2009 Sucre Nhảy cao
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2009 Sucre Nhảy xa
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2005 Armenia Nhảy xa ba bước
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2009 Sucre Nhảy xa ba bước
Giải vô địch trẻ Trung Mỹ và Caribben CAC(U20)
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2002 Bridgetown Nhảy cao
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2002 Bridgetown Nhảy xa ba bước

Caterine Ibargüen Mena (Sinh ngày 12 thàng 2 năm 1984)[2] là một vận động viên điền kinh Colombia nổi bật ở nội dung Nhảy cao, Nhảy xaNhảy xa ba bước.[3][4] Thành tích đáng chú ý của cô bao gồm huy chương vàng tại Thế vận hội mùa hè 2016, huy chương bạc tại Thế vận hội mùa hè 2012, hai huy chương vàng trong Giải vô địch điền kinh thế giới IAAF và hai huy chương vàng tại Đại hội thể thao Liên châu Mỹ 2011 và 2015.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Caterine sinh ra ở Urabá Antioquia thuộc Antioquia, nơi cô được bà ngoại nuôi dưỡng sau khi cha mẹ cô ly thân vì Xung đột vũ trang ở Colombia.[5] Cha cô rời Venezuela và mẹ cô chuyển tới Turbo, Colombia. Caterine đầu tiên chơi bóng chuyền và Wilder Zapata (huấn luyện viên của cô) đã nhận thấy kỹ năng của cô và đề nghị cô chơi ở Medellín, có trình độ cao Atanasio Girardot Sports Complex như một địa điểm cho các trò chơi trong nước và quốc tế. Tại đây, cô bắt đầu đào tạo vào năm 1996 với huấn luyện viên người Cuba Jorge Luis Alfaro, chuyên về Nhảy cao.

Thành tích cá nhân của cô ấy có cao nhất là 1,93 mét, đạt được vào ngày 22 tháng 7 năm 2005 tại Cali. Đây là kỷ lục Colombia hiện tại. Cô thi đấu tại Thế vận hội Olympic năm 2004 tại Athens, nơi đã đạt thành tích 1,85 m ở vòng loại. Cô giữ kỷ lục Nam Mỹ trong Nhảy xa ba bước với thành tích 15.31 m, đạt được ở Diamond League thi đấu ở Monaco vào ngày 18 tháng 7 năm 2014.[6] Bước nhảy đó vẫn là bước nhảy tốt nhất kể từ Thế vận hội mùa hè 2008 vào tháng 08 năm 2008. Cô ấy được xếp thứ 5 ở nội dung nhảy xa ba bước. Vào ngày 1 tháng 9 năm 2011 đã nhận được huy chương đồng tại Giải vô địch điền kinh thế giới IAAF ở Daegu với kết quả 14,84 m tại Puerto Rico.[7] Huấn luyện bởi Ubaldo Duany, cựu vận động viên nhảy xa người Cuba (8.32 m PB vào 1986). Vào ngày 5 tháng 8, cô đã giành được huy chương bạc tại Thế vận hội Luân Đôn 2012 trong cuộc thi Nhảy xa ba bước với bước nhảy 14,80 m trong lượt thi cuối cùng của cô. Vào ngày 15 tháng 8 năm 2013, cô đã thắng Giải vô địch điền kinh thế giới IAAF ở Moskva trong cuộc thi Nhảy xa ba bước với một cú nhảy 14,85 m trong lượt thi thứ hai của cô.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tiempo, Casa Editorial El. “Esta es la hoja de vida de Catherine Ibargüen”. El Tiempo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “Athlete Profile”. IAAF Athletics. ngày 8 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Biography - IBARGUEN Catherine, PASO, Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2014, truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015
  4. ^ Clavelo, Javier; Biscayart, Eduardo (ngày 8 tháng 9 năm 2014), Focus on Athletes biographies - Caterine IBARGÜEN Mena, Colombia (Nhảy xa/Nhảy xa ba bước), IAAF, truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015
  5. ^ Alperín, Eduardo (ngày 6 tháng 8 năm 2012). “La historia de Ibargüen”. ESPN Deportes. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Mike Rowbottom (ngày 18 tháng 7 năm 2014). “Ibargüen's terrific Nhảy xa ba bước of 15.31m - IAAF Diamond League”. IAAF. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ Gallo, Iván (ngày 14 tháng 8 năm 2016). “El adiós dorado de Caterine Ibargüen”. Las2orillas. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]