Carl Jenkinson
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Carl Daniel Jenkinson[1] | ||
Ngày sinh | 8 tháng 2, 1992 | ||
Nơi sinh | Harlow, Anh | ||
Chiều cao | 1,86 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay |
West Ham United (cho mượn từ Arsenal) | ||
Số áo | 12 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2000–2009 | Charlton Athletic | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2011 | Charlton Athletic | 8 | (0) |
2010 | → Borough (mượn) | 4 | (0) |
2010 | → Welling (mượn) | 10 | (0) |
2011– | Arsenal | 37 | (1) |
2014–2015 | → West Ham United (mượn) | 32 | (0) |
2015– | → West Ham United (mượn) | 9 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008 | U-17 Anh | 1 | (0) |
2010 | U-19 Phần Lan | 3 | (1) |
2011 | U-21 Phần Lan | 1 | (0) |
2013–2015 | U-21 Anh | 14 | (2) |
2012– | Anh | 1 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 07:50, 1 tháng 11 năm 2015 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:40, 24 tháng 6 năm 2015 (UTC) |
Carl Daniel Jenkinson (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá mang hai quốc tịch Anh và Phần Lan hiện đang chơi cho câu lạc bộ Arsenal ở vị trí Hậu vệ cánh. Anh có cha là người Anh và mẹ là người Phần Lan, và đã từng thi đấu cho cả Anh và Phần Lan ở cấp độ đội tuyển trẻ.
Sự nghiệp cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Charlton Athletic
[sửa | sửa mã nguồn]Jenkinson lần đầu đá cho Charlton trong trận bán kết Johnstone's Paint Trophy khu vực phía nam gặp câu lạc bộ Brentford trên sân Griffin Park vào tháng 12 năm 2010, anh thi đấu trong cả trận ở vị trí hậu vệ cánh phải.[2]
Arsenal
[sửa | sửa mã nguồn]Jenkinson ký hợp đồng với Arsenal vào tháng 6 năm 2011,[3] với mức phí chuyển nhượng không được tiết lộ (được cho là vào khoảng 1 triệu £).[4]
Ngày 16 tháng 8 năm 2011, Jenkinson có trận đấu đầu tiên cho Arsenal ở vòng sơ loại cuối cùng UEFA Champions League gặp Udinese khi vào sân thay người ở hiệp 2 cho cầu thủ bị chấn thương Johan Djourou. Jenkinson lần đầu đá ở Premier League trong trận gặp Liverpool vào ngày 20 tháng 8 năm 2011. Anh tiếp tục có tên trong đội hình chính ở trận lượt về gặp Udinese và sau đó gặp Manchester United trên sân Old Trafford, mặc dù bị đuổi khỏi sân sau khi phạm lỗi với Javier Hernández. Anh vẫn kiến tạo cơ hội để Robin van Persie ghi bàn thắng thứ 2 cho Arsenal trong trận thua 8–2 trước Manchester United. Jenkinson tiếp tục kéo dài số trận đá chính cho Arsenal với một phong độ ấn tượng trận gặp West Bromwich.[5]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2015.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Welling United (mượn) | 2009–10 | Conference South | 10 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | 10 | 0 | ||
Charlton Athletic | 2010–11 | League One | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 9 | 0 | |
Eastbourne Borough (mượn) | 2010–1 | Conference Premier | 4 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | 5 | 0 | ||
Arsenal | 2011–12 | Premier League | 9 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | — | 14 | 0 | |
2012–13 | Premier League | 14 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | — | 21 | 0 | ||
2013–14 | Premier League | 14 | 1 | 3 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | — | 22 | 1 | ||
Tổng cộng | 37 | 1 | 4 | 0 | 4 | 0 | 12 | 0 | — | 57 | 1 | |||
West Ham United (loan) | 2014–15 | Premier League | 32 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | — | 36 | 0 | ||
2015–16 | Premier League | 9 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 10 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 100 | 3 | 8 | 0 | 4 | 0 | 13 | 0 | 2 | 0 | 127 | 3 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2012.[6]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2012 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 1 | 0 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Search 1984 to 2006 – Birth, Marriage and Death indexes”. Findmypast.com. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Jenkinson debutss; Dailly returns”. Charlton Athletic. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Carl Jenkinson Joins Arsenal”. Arsenal F.C. 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Carl Jenkinson to join Arsenal in £1m deal”. The Scotsman. 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Arsenal 3-0 West Brom”. BBC Sport. Truy cập 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ Carl.html “Carl Jenkinson” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hồ sơ cầu thủ Carl Jenkinson trên trang arsenal.com
- Carl Jenkinson – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Carl Jenkinson tại Soccerbase
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá Phần Lan
- Sinh năm 1992
- Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Charlton Athletic F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Phần Lan
- Cầu thủ bóng đá A-League
- Cầu thủ bóng đá Birmingham City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Eastbourne Borough F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá nam Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Phần Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Phần Lan
- Cầu thủ bóng đá National League (bóng đá Anh)
- Cầu thủ bóng đá Nottingham Forest F.C.
- Cầu thủ bóng đá Welling United F.C.
- Cầu thủ bóng đá West Ham United F.C.