Calumma parsonii
Tắc kè hoa Parson | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Lacertilia |
Họ (familia) | Chamaeleonidae |
Phân họ (subfamilia) | Chamaeleoninae |
Chi (genus) | Calumma |
Loài (species) | C. parsonii |
Danh pháp hai phần | |
Calumma parsonii (Cuvier, 1824) | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
|
Tắc kè hoa Parson (danh pháp khoa học: Calumma parsonii) là một loài tắc kè hoa rất lớn bản địa rừng nguyên sinh ẩm ở đông và bắc Madagascar. Nó được liệt kê trong Phụ lục II của CITES, có nghĩa việc mua bán loài này được kiểm soát. Nó là loài tắc kè hoa lớn nhất thế giới hay lớn thứ nhì sau tắc kè hoa khổng lồ Madagascar theo mối số báo cáo. Có hai phân loài được công nhận, phân loài phân bố rộng rãi Calumma p. parsonii dài đến 68 cm và không có mào trên lưng. Calumma p. cristifer gần Andasibe dài 47 cm (18½ in) và có mào lưng nhỏ. Trong điều kiện nuôi nhốt, con cái loài tắc kè hoa này có thể đẻ mỗi lứa 50 trứng và cần ấp hơn một năm mới nở. Con cái đẻ mỗi hai năm một lứa. Con non nở ra sống riêng.
Tuổi thọ
[sửa | sửa mã nguồn]Tắc kè hoa Parson là một trong những loài tắc kè hoa sống lâu nhất với độ tuổi tối thiểu cao nhất là 9 năm tuổi đối với con đực và 8 tuổi đối với con cái có thể đạt tuổi thọ cao vượt trội trong điều kiện nuôi nhốt. Tuổi thọ trong tự nhiên được ước tính là 10 đến 12 năm tuổi và trong điều kiện nuôi nhốt, con vật có tuổi thọ 14 năm đã được ghi nhận, đây là điều duy nhất ở loài tắc kè hoa. Tuổi thọ cao và thời gian trưởng thành về mặt sinh dục đạt ít nhất đối với một số cá thể sau hai hoặc ba năm, khiến loài này đặc biệt dễ bị đe dọa như nạn săn bắt quá mức.[3]
Sinh sản
[sửa | sửa mã nguồn]Trong điều kiện nuôi nhốt, tắc kè hoa cái của Parson đẻ tới 50 trứng mỗi lần đẻ; trứng có thể mất đến hai năm để nở. Trong một trường hợp, một con non khỏe mạnh nở sau 781 ngày.[4] Chu kỳ sinh sản của con cái chỉ cho phép đẻ trứng hai năm một lần. Những con non sẽ độc lập sau khi chúng tự đào ra khỏi tổ dưới lòng đất của chúng. Sau khi tổ được đào, trứng được đẻ và được vùi lấp, nghĩa vụ làm cha mẹ của con cái hoàn thành. Cha mẹ không đóng góp bất kỳ sự chăm sóc nào đối với tắc kè hoa con.[5]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Jenkins, R.K.B., Andreone, F., Andriamazava, A., Anjeriniaina, M., Brady, L., Glaw, F., Griffiths, R.A., Rabibisoa, N., Rakotomalala, D., Randrianantoandro, J.C., Randrianiriana, J., Randrianizahana, H., Ratsoavina, F. & Robsomanitrandrasana, E. (2011). “Calumma parsonii”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2014.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ "Calumma parsonii ". The Reptile Database. www.reptile-database.org.
- ^ Tessa, Giulia; Glaw, Frank; Andreone, Franco (tháng 3 năm 2017). “Longevity in Calumma parsonii, the World's largest chameleon”. Experimental Gerontology. 89: 41–44. doi:10.1016/j.exger.2017.01.007. ISSN 0531-5565. PMID 28077326. S2CID 11972184.
- ^ Laube, Alexandra; Negro, Thorsten; Augustin, Andreas (2020). “781 days in the egg: Prolonged incubation time in Calumma parsonii parsonii (Cuvier, 1824) resulting in a healthy juvenile and revealing circumstantial evidence for sperm retention in this species”. Herpetology Notes. 13.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Glaw, Frank; Vences, Miguel (1994). A Field Guide to Amphibians and Reptiles of Madagascar (ấn bản thứ 2). Köln: Verlags GbR. ISBN 978-3-929449-01-3.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Calumma parsonii tại Wikispecies
- Glaw, Frank (1994). A Field Guide to Amphibians and Reptiles of Madagascar, 2nd edition. Vences, Miguel. Köln: M. Vences & F. Glaw Verlags GbR. ISBN 3-929449-01-3.
- Parson's chameleon. Lưu trữ 2009-04-01 tại Wayback Machine ARKive.com. Truy cập 23-01-2009
- Calumma parsonii parsonii. adcham.com. Truy cập 23-01-2009
- Anderson, C. V. (2006). Captive Chameleon Populations. Accessed 23-01-2009