Văn hào lưu lạc
Văn hào lưu lạc | |
Logo của Bungou Stray Dogs | |
文豪ストレイドッグス (Bungō Sutorei Doggusu) | |
---|---|
Thể loại | Hành động, Bí ẩn, siêu nhiên[1] |
Manga | |
Tác giả | Kafka Asagiri |
Minh họa | Sango Harukawa |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Nhà xuất bản tiếng Việt | Công ty Cổ phần và Truyền thông IPM |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Young Ace |
Đăng tải | 4 tháng 12 năm 2012 – nay |
Số tập | 25 |
Light novel | |
Tác giả | Kafka Asagiri |
Minh họa | Harukawa Sango |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Đăng tải | 1 tháng 4 năm 2014 – nay |
Số tập | 8 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Igarashi Takuya |
Kịch bản | Enokido Yōji |
Âm nhạc | Iwasaki Taku |
Hãng phim | Bones |
Cấp phép | |
Kênh gốc | Tokyo MX, TVS, CTC, tvk, GBS, MTV, SUN, TVQ, BS11 |
Phát sóng | 7 tháng 4 năm 2016 – 29 tháng 3, 2023 |
Số tập | 50 OVA |
Phim anime | |
Bungo Stray Dogs: Dead Apple | |
Đạo diễn | Takuya Igarashi |
Kịch bản |
|
Âm nhạc | Taku Iwasaki |
Hãng phim | Bones |
Công chiếu | 3 tháng 3 năm 2018 |
Thời lượng | 90 phút |
Manga | |
Bungo Stray Dogs: Dead Apple | |
Minh họa | Ganjii |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Young Ace Up |
Đăng tải | 9 tháng 3, 2018 – nay |
Số tập | 4 |
Manga | |
Bungo Stray Dogs: BEAST | |
Tác giả | Hoshikawa Shiwasu |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Đối tượng | shōnen |
Tạp chí | Monthly Shōnen Ace |
Đăng tải | 26 tháng 12 năm 2019 – 26 tháng 1 năm 2022 |
Số tập | 4 |
Anime truyền hình | |
Bungo Stray Dogs Wan! | |
Đạo diễn | Kikuchi Satonobu |
Kịch bản | Fudeyasu Kazuyuki |
Hãng phim | Bones Nomad |
Cấp phép | Crunchyroll[3] |
Kênh gốc | Tokyo MX, BS11, MBS, Wowow |
Phát sóng | 13 tháng 1, 2021 – 31 tháng 3, 2021 |
Số tập | 12 |
Phim live-action | |
Bungo Stray Dogs: BEAST | |
Đạo diễn | Sakamoto Koichi |
Kịch bản | Kafka Asagiri |
Âm nhạc | Iwasaki Taku |
Công chiếu | 7 tháng 1, 2022 |
Thời lượng / tập | 134 phút |
Bungou Stray Dogs (
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Mang tên của một nhà văn đoản mệnh, Nakajima Atsushi, 18 tuổi, lớn lên trong trại trẻ mồ côi. Trại vẫn hoạt động bình thường cho đến ngày ruộng vườn bị giày xéo, nhà kho bị phá hoại. Để giảm bớt miệng ăn, cậu bị tống cổ khỏi trại. Atsushi ngơ ngác trôi dạt đến Yokohama, do nhịn đói nhiều ngày, đã nảy ra ý tưởng trấn lột người qua đường để sống sót. Tuy nhiên, khi đang chuẩn bị thực hiện kế hoạch của mình, cậu vô tình bắt gặp Dazai Osamu, 22 tuổi, cũng mang cái tên của một nhà văn với nỗi ám ảnh về việc tự sát, đang trẫm mình xuống nước tự tử. Sau khi nhảy xuống nước cứu người, cậu gặp một đồng đội khác của anh - Kunikida Doppo, mang tên của một tác gia lãng mạn, người luôn kè kè bên mình cuốn sổ tay với nhan đề "Lý tưởng". Sau đó, họ tới một quán ăn, Atsushi đã kể lại câu chuyện của mình và được cả hai tiết lộ rằng mình đang làm việc cho một Cơ quan Thám tử vũ trang cùng việc truy vết một con hổ đang hoành hành và phá hoại cuộc sống người dân. Tối đến, cậu theo chân Dazai đến một nhà kho cũ để bắt con hổ ấy. Bất ngờ thay, dưới ánh trăng sáng, cậu hiện nguyên hình là một con hổ trắng. Dazai cũng tiết lộ rằng cậu chính là con hổ mà họ đang tìm kiếm (cũng là lý do thực sự mà trại trẻ đuổi cậu đi). Và hơn cả, cậu cũng là một siêu năng lực gia. Dazai tuyển cậu vào Cơ quan Thám tử Vũ trang, nơi tập hợp rất nhiều năng lực gia khác - cũng mang tên của những vị văn hào nổi tiếng. Nhiệm vụ của họ là xử lý và giải quyết những vụ án lớn nhỏ, trong ngoài thành phố Yokohama. Từ đây, Atsushi bước chân vào một thế giới mới, nơi những cuộc chiến trường kì với Mafia Cảng và lũ tội phạm ngoại quốc diễn ra tại thành phố ngầm Yokohama lúc chập tối, điều mà trước đó có nằm mơ cậu cũng không bao giờ ngờ tới.
Đó là khi văn học trở thành vũ khí, những tác phẩm kinh điển hóa năng lực siêu nhiên.
Phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Manga bắt nguồn từ ý tưởng của Kafka Asagiri nhằm tập hợp nhiều tác giả và nhà thơ quá cố nổi tiếng và vẽ họ dưới hình dạng những người trẻ tuổi, những thanh thiếu niên sở hữu sức mạnh siêu nhiên. Harukawa Sango đã cung cấp cho Asagiri những thiết kế giúp nhà văn viết truyện dễ dàng hơn. Asagiri nói rằng thiết kế của Atsushi và Dazai được thực hiện nhằm mục đích tương phản lẫn nhau mặc dù đã có một số sửa đổi được thực hiện trong quá trình tạo ra bộ truyện. Bên cạnh những câu chuyện thông thường được tạo ra thông qua manga, Asagiri cũng viết light novel hướng đến những độc giả bình thường. Light novel cũng được viết với mong muốn sẽ có nhiều sách hơn được phát hành mỗi năm. Cuộc đời của nhiều nhà văn đã truyền cảm hứng cho Asagiri, đặc biệt là tình bạn của ba tác giả lớn Osamu Dazai, Ango Sakaguchi và Sakunosuke Oda (thuộc Vô Lại Phái).
Truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng bốn tiểu thuyết trong bộ truyện bao gồm tiểu thuyết spin-off của Yukito Ayatsuji và Natsuhiko Kyougoku được viết bởi Asagiri và minh họa bởi Harukawa, và xuất bản bởi Kadokawa. Vào ngày 8 tháng 7 năm 2018, tại hội đồng quản trị của họ tại Anime Expo, Yen Press đã thông báo cấp phép cho light novel được phát hành.[4]
# | Ngày phát hành Tiếng Nhật | ISBN Tiếng Nhật |
---|---|---|
1 | 1 tháng 4 năm 2014[5] | 978-4-04-101312-0 |
2 | 1 tháng 8 năm 2014[6] | 978-4-04-101713-5 |
3 | 1 tháng 5 năm 2015[7] | 978-4-04-102332-7 |
Gaiden | 30 tháng 1 năm 2016[8] | 978-4-04-103730-0 |
4 | 1 tháng 10 năm 2016[9] | 978-4-04-104049-2 |
5 | 3 tháng 3 năm 2018[10] | 978-4-04-106535-8 |
6 | 1 tháng 4 năm 2019[11] | 978-4-04-107570-8 |
7 | 1 tháng 8 năm 2019[12] | 978-4-04-107879-2 |
8 | 27 tháng 2 năm 2021[13] | 978-4-04-108517-2 |
Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Asagiri Kafka và Harukawa Sango lần đầu cho ra mắt bộ truyện tranh thông qua tờ báo Young Ace của nhà xuất bản Kadokawa Shoten vào năm 2012. Kadokawa đã biên soạn một loạt hai mươi lăm tập tankōbon vào tháng 6 năm 2024. Tập truyện được cấp phép phát hành tại Bắc Mỹ bởi Yen Press.
# | Phát hành Tiếng Nhật | Phát hành Tiếng Anh | ||
---|---|---|---|---|
Ngày phát hành | ISBN | Ngày phát hành | ISBN | |
1 | 4 tháng 4 năm 2013[14] | 978-4-04-120673-7 | 20 tháng 12 năm 2016[15] | 978-0-31-655470-1 |
2 | 5 tháng 8 năm 2013[16] | 978-4-04-120835-9 | 21 tháng 3 năm 2017[17] | 978-0-31-646814-5 |
3 | 4 tháng 12 năm 2013[18] | 978-4-04-120952-3 | 20 tháng 6 năm 2017[19] | 978-0-31-646815-2 |
4 | 4 tháng 4 năm 2014[20] | 978-4-04-121093-2 | 19 tháng 9 năm 2017[21] | 978-0-31-646816-9 |
5 | 4 tháng 8 năm 2014[22] | 978-4-04-101539-1 | 19 tháng 12 năm 2017[23] | 978-0-31-646817-6 |
6 | 4 tháng 12 năm 2014[24] | 978-4-04-101540-7 | 10 tháng 4 năm 2018[25] | 978-0-31-646818-3 |
7 | 2 tháng 5 năm 2015[26] | 978-4-04-102915-2 | 26 tháng 6 năm 2018[27] | 978-0-31-646819-0 |
8 | 4 tháng 9 năm 2015[28] | 978-4-04-102916-9 | 18 tháng 9 năm 2018[29] | 978-0-31-646820-6 |
9 | 29 tháng 12 năm 2015[30] | 978-4-04-102917-6 | 11 tháng 12 năm 2018[31] | 978-0-31-646843-5 |
10 | 4 tháng 6 năm 2016[32] | 978-4-04-104283-0 | 19 tháng 3 năm 2019[33] | 978-1-97-530371-6 |
11 | 4 tháng 10 năm 2016[34] | 978-4-04-104286-1 | 18 tháng 6 năm 2019[35] | 978-1-97-530449-2 |
12 | 4 tháng 4 năm 2017[36] | 978-4-04-104287-8 | 13 tháng 9 năm 2019[37] | 978-1-97-530452-2 |
13 | 4 tháng 8 năm 2017[38] | 978-4-04-105041-5 | 17 tháng 12 năm 2019[39] | 978-1-97-530455-3 |
14 | 4 tháng 12 năm 2017[40] | 978-4-04-106394-1 | 24 tháng 3 năm 2020[41] | 978-1-97-530458-4 |
15 | 4 tháng 6 năm 2018[42] | 978-4-04-106935-6 | 23 tháng 6 năm 2020[43] | 978-1-97-535921-8 |
16 | 4 tháng 12 năm 2018[44] | 978-4-04-106936-3 | 20 tháng 10 năm 2020[45] | 978-1-97-535924-9 |
17 | 1 tháng 5 năm 2019[46] | 978-4-04-108133-4 | 15 tháng 12 năm 2020[47] | 978-1-97-531605-1 |
18 | 28 tháng 12 năm 2019[48] | 978-4-04-108134-1 | 23 tháng 3 năm 2021[49] | 978-1-97-531608-2 |
19 | 3 tháng 7 năm 2020[50] | 978-4-04-109470-9 | 13 tháng 7 năm 2021[51] | 978-1-97-532246-5 |
20 | 4 tháng 12 năm 2020[52] | 978-4-04-109471-6 | 5 tháng 10 năm 2021[53] | 978-1-97-533647-9 |
21 | 3 tháng 8 năm 2021[54] | 978-4-04-1113554 | 21 tháng 6 năm 2022[55] | 978-1-97-534502-0 |
22 | 4 tháng 3 năm 2022[56] | 978-4-04-112192-4 | 17 tháng 1 năm 2023[57] | 978-1-97-536170-9 |
23 | 29 tháng 12 năm 2022[58] | 978-4-04-112864-0 | 21 tháng 11 năm 2023[59] | 978-1-97-537901-8 |
24 | 4 tháng 9 năm 2023[60] | 978-4-04-113910-3 | 20 tháng 8 năm 2024[61] | 979-8-855-40199-8 |
25 | 4 tháng 6 năm 2024[62] | 978-4-04-115002-3 | — | — |
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa 1
[sửa | sửa mã nguồn]Tập trung chủ yếu vào sự xuất hiện của Nakajima Atsushi và Izumi Kyōka cùng cuộc chiến giữa Mafia Cảng và Cơ quan Thám tử Vũ trang, đồng thời mở màn cho cuộc chiến với bên Hiệp hội. Nổi bật nhất là cuộc đối đầu giữa Atsushi và Akutagawa Ryūnosuke.
Mùa 2
[sửa | sửa mã nguồn]Nối tiếp câu chuyện quá khứ của Dazai Osamu với các đồng nghiệp khi anh còn hoạt động trong Mafia Cảng và nguyên nhân khiến anh gia nhập Cơ quan Thám tử Vũ trang, sau đó quay trở về hiện tại với cuộc chiến giữa 3 tổ chức: Cơ quan Thám tử Vũ trang, Hiệp Hội và Mafia Cảng.
Mùa 3
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ chức mới do Fyodor D tà ác cầm đầu bắt đầu nổi lên, đe dọa Atsushi, Dazai và Cơ quan Thám tử Vũ trang ngay cả khi họ chưa thoát khỏi tàn dư của Hiệp Hội.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bungō Stray Dogs Gets Anime Adaptation at Studio Bones”. Anime News Network. ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Aniplus HD Airs Simulcasts of Kiznaiver, Endride, Bungo Stray Dogs, Big Order”. Anime News Network. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
- ^ “FINAL UPDATE: Crunchyroll Announces Winter 2021 Anime Lineup! (1/5)”. Crunchyroll. ngày 5 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
- ^ Ressler, Karen (ngày 8 tháng 7 năm 2018). “Yen Press Licenses Happy Sugar Life, Kakegurui Twins Manga, Penguin Highway, Walk on Girl, Mirai, Dive!! Novels”. Anime News Network. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
- ^ “文豪ストレイドッグス 太宰治の入社試験”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “文豪ストレイドッグス 太宰治と黒の時代”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “文豪ストレイドッグス 探偵社設立秘話”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “文豪ストレイドッグス外伝 綾辻行人VS.京極夏彦”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ “文豪ストレイドッグス 55Minutes”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ “文豪ストレイドッグス DEAD APPLE(デッドアップル)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ “文豪ストレイドッグス BEAST”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ “文豪ストレイドッグス 太宰、中也、十五歳”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ “文豪ストレイドッグス STORM BRINGER”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ “文豪ストレイドッグス (1)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 1”. Hachette Book Group. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
- ^ “文豪ストレイドッグス (2)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 2”. Hachette Book Group. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
- ^ “文豪ストレイドッグス (3)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 3”. Hachette Book Group. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
- ^ “文豪ストレイドッグス (4)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 4”. Hachette Book Group. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
- ^ “文豪ストレイドッグス (5)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs Vol.5”. Yen Press. ngày 2 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “文豪ストレイドッグス (6)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs Vol. 6”. Yen Press. ngày 2 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “文豪ストレイドッグス (7)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 7”. Yen Press. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “文豪ストレイドッグス (8)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 8”. Yen Press. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
- ^ “文豪ストレイドッグス (9)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 9”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ “文豪ストレイドッグス (10)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 10”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ “文豪ストレイドッグス (11)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 11”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ “文豪ストレイドッグス (12)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 12”. Yen Press. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “文豪ストレイドッグス (13)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol.13”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “文豪ストレイドッグス (14)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 14”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “文豪ストレイドッグス (15)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 15”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “文豪ストレイドッグス (16)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 16”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “文豪ストレイドッグス (17)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 17”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “文豪ストレイドッグス (18)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 18”. Yen Press. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “文豪ストレイドッグス (19)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 19”. Yen Press. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “文豪ストレイドッグス (20)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 20”. Yen Press. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “文豪ストレイドッグス (21)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 21”. Yen Press. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “文豪ストレイドッグス (22)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 22”. Yen Press. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
- ^ “文豪ストレイドッグス (23)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 23”. Yen Press. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
- ^ “文豪ストレイドッグス (24)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Bungo Stray Dogs, Vol. 24”. Yen Press. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
- ^ “文豪ストレイドッグス (25)”. Kadokawa Corporation (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang mạng anime chính thức (tiếng Nhật)
- Bungo Stray Dogs tại Kadokawa Corporation (tiếng Nhật)
- Văn hào lưu lạc (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Manga dài tập
- Anime dài tập
- Phim anime
- Manga năm 2012
- Bones (xưởng phim)
- Funimation
- Hành động (loại hình)
- Tác phẩm do Yen Press xuất bản
- Light novel
- Phim anime năm 2018
- Manga năm 2015
- Manga năm 2018
- Anime truyền hình dài tập năm 2016
- Anime truyền hình dài tập năm 2021
- Seinen manga
- Anime và manga siêu nhiên
- Manga của Kadokawa Shoten
- Manga phát hành bởi IPM
- Light novel phát hành bởi IPM
- Tiểu thuyết Nhật Bản năm 2014
- Manga năm 2019
- Manga năm 2022
- Anime và manga hành động
- Anime dài tập dựa trên manga
- Thương hiệu của Kadokawa Dwango
- Anime và manga huyền bí
- Shōnen manga