Brezno
Brezno, Slovakia | ||
Thị trấn | ||
Trung tâm thị trấn Brezno
| ||
|
||
Quốc gia | Slovakia | |
---|---|---|
Vùng | Banská Bystrica | |
Địa khu | Brezno | |
Vùng du lịch | Horehronie | |
Sông | Hron | |
Cao độ | 498 m (1.634 ft) | |
Điểm cao nhất | ||
- cao độ | 2.043 m (6.703 ft) | |
Điểm thấp nhất | ||
- cao độ | 486 m (1.863 ft) | |
Diện tích | 121.957 km2 (47.087,861 dặm vuông Anh) | |
Dân số | 21.534 (2013-12-31) | |
Mật độ | 177/km2 (458/sq mi) | |
First mentioned | 1265 | |
Thị trưởng | Tomáš Abel | |
Múi giờ | CET (UTC 1) | |
- Giờ mùa hè | CEST (UTC 2) | |
Mã bưu chính | 97701 | |
Mã khu vực | 421-48 | |
Đăng ký xe | BR | |
Wikimedia Commons: Brezno | ||
Thống kê: MOŠ/MIS | ||
Website: www.brezno.sk | ||
Brezno (ⓘ, 1927 - 1948 được gọi là Brezno nad Hronom, tiếng Đức: Bries hoặc Briesen, tiếng Hungary: Breznóbánya) là một thị trấn nhỏ ở miền trung Slovakia với dân số khoảng 21.534 người (2013).
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Brezno nằm giữa dãy núi Low Tatras và Slovak Ore. Sông Hron chảy qua thị trấn. Nó cách thành phố Banská Bystrica khoảng 45 km (28 dặm) về phía tây. Khí hậu địa phương khá lạnh, trung bình hàng năm là 6,6 °C (43,9 °F) và lượng mưa hàng năm là 700–750 mm (28–30 in).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là nơi sinh sống từ thời tiền sử, nhưng thị trấn hiện tại phát sinh từ một khu định cư Slovakia cũ, bên cạnh đó, những người khai mỏ đến Đức đã xay dựng lên một quảng trường chợ hình vuông điển hình vào đầu thế kỷ 13. Bằng chứng văn bản đầu tiên về sự tồn tại của thị trấn là năm 1265, khi vua Béla IV của Hungary ban hành điều lệ cho những thợ săn từ khu vực Liptov, cho phép họ khai thác tài nguyên rừng quanh khu định cư, được gọi là Berezuno. Tên có nguồn gốc từ tiếng Slovak "breza" của loài bạch dương. Vào thế kỷ 19, Brezno là một thị trấn điển hình gần như thuần túy của Slovakia và là một trong những trung tâm của phong trào quốc gia Slovakia.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thị trấn đã phát triển thành một đô thị công nghiệp với phần lớn được thực hiện bởi Mostaren Brezno, một công ty công nghiệp về cần trục xây dựng cung ứng cho toàn bộ Trung Âu. Từ cuối thập niên 90, Brezno đã xây dựng một khu vực bán lẻ lớn và quảng bá cho toàn bộ khu vực như một điểm đến du lịch, nơi có các trò chơi thể thao và các sự kiện khác.
Nhân khẩu học
[sửa | sửa mã nguồn]Điều tra dân số năm 2013, thị trấn có 21.534 người. Theo điều tra dân số năm 2001, 92,85% dân số là người Slovak, 4,63% người Di-gan, 0,8% người Séc và 0,32% người Hungary.[1] Thành phần tôn giáo có 66,89% Công giáo La Mã, 18,54% không tôn giáo, 8,57% Giáo hội Luther và 0,98% Công giáo Hy Lạp.
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Brezno kết nghĩa với:
- Ciechanów, Ba Lan[2]
- Čačak, Serbia[3]
- Meudon, Pháp[4]
- Nadlak, Rumani[3]
- Nový Bydžov, Cộng hòa Séc[3]
Nhân vật nổi tiếng
[sửa | sửa mã nguồn]- Ivan Bella, nhà du hành vũ trụ
- Ján Chalupka, nhà văn
- Pavol Habera, ca sĩ
- Ottó Herman, nhà điểu học
- Jozef Karika, nhà văn và nhà báo thực nghiệm
- Karol Kuzmány, nhà văn
- Miroslav Leitner, người leo núi, trượt tuyết
- Martin Rázus, nhà văn
- Petr Sepéši, ca sĩ
- Adriana Sklenaříková, người mẫu thời trang
- Dušan Švantner, chính trị gia
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Tòa án
-
Kiến trúc hiện đại
-
Nhà thờ Công giáo và bảo tàng thành phố
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Municipal Statistics”. Statistical Office of the Slovak republic. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2007.
- ^ “Ciechanów Twin towns”. Urząd Miasta Ciechanów. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c “Brezno - Partnerské mestá”. Mesto Brezno. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Ville de Meudon - Villes jumelles”. Ville de Meudon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.