Bathynomus giganteus
Bathynomus giganteus | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Holocene - nay[1] | |
Bathynomus giganteus ở độ sâu khoảng 800 m | |
The underside of Bathynomus giganteus | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Phân ngành: | Crustacea |
Lớp: | Malacostraca |
Liên bộ: | Peracarida |
Bộ: | Isopoda |
Họ: | Cirolanidae |
Chi: | Bathynomus |
Loài: | B. giganteus
|
Danh pháp hai phần | |
Bathynomus giganteus A. Milne-Edwards, 1879 |
Bathynomus giganteus[2] [3][4] là một loài Malacostraca. Loài này đã được Milne Edwards mô tả khoa học năm 1879. Bathynomus giganteus thuộc chi Bathynomus, họ Cirolanidae.[5][6]
Loài này sinh sống ở vịnh Mexico.[5] Bathynomus giganteus có chiều dài trung bình từ 19 – 36 cm. Tuy nhiên, chúng có thể đạt chiều dài tối đa tới 40 cm và cân nặng 1,7 kg. Bathynomus là sinh vật đáy và có nhiều ở các vùng nước lạnh có độ sâu 310–2140 m ở Tây Đại Tây Dương, bao gồm vịnh Mexico và Caribe. Đây là loài đầu tiên của Bathynomus được mô tả và theo lịch sử, nó được báo cáo từ các đại dương khác, nhưng chúng hiện được công nhận là các loài liên quan chặt chẽ khác.[7][8] Kích thước lớn bất thường của Bathynomus được cho là do một hiệu ứng được gọi là hiện tượng khổng lồ biển sâu, nơi các động vật không xương sống sống ở vùng nước sâu lạnh giá có xu hướng phát triển lớn hơn và có tuổi thọ dài hơn.[9][10]
Đây là một hải sản có giá cao tại thị trường Việt Nam, giá bán cao hơn tôm hùm.[11]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “WoRMS - World Register of Marine Species - Bathynomus giganteus A. Milne-Edwards, 1879”.
- ^ Schotte, M., B.F. Kensley, and S. Shilling. (1995) nwards). World list of Marine, Freshwater and Terrestrial Crustacea Isopoda. National Museum of Natural History Smithsonian Institution: Washington D.C., USA.,
- ^ Schotte, M., J. C. Markham, and G. D. F. Wilson. (2009) Isopoda (Crustacea) of the Gulf of Mexico,,
- ^ Milne Edwards, A. (1879) Sur un isopode gigantesque, des grandes profondeurs de la mer. Comptes rendus hebdomadaires des Seances de l'Academie des Sciences, Paris 88: 21-23.,
- ^ a b Bisby, F.A.; Roskov, Y.R.; Orrell, T.M.; Nicolson, D.; Paglinawan, L.E.; Bailly, N.; Kirk, P.M.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Ouvrard, D. (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ WoRMS Isopoda: World List of Marine, Freshwater and Terrestrial Isopod Crustaceans. Schotte M., Boyko C. B, Bruce N. L., Poore G.C.B., Taiti S., Wilson G.D.F. (eds), 2010-10-05
- ^ Lowry, J. K.; Dempsey, K. (2006). “The giant deep-sea scavenger genus Bathynomus (Crustacea, Isopoda, Cirolanidae) in the Indo-West Pacific”. Trong Richer de Forges, B.; Justone, J.-L. (biên tập). Tropical Deep-Sea Benthos. 24. Mémoires du Muséum national d'Histoire naturelle. tr. 163–193.
- ^ Shipley, O.; Bruce, N.L.; Violich, M.; Baco, A.; Rawlins, S.; Brooks, E.J. (2016). “A new species of Bathynomus Milne Edwards, 1879 (Isopoda: Cirolanidae) from The Bahamas, Western Atlantic”. Zootaxa. 4147 (1): 82–88. doi:10.11646/zootaxa.4147.1.6. PMID 27515606.
- ^ McClain, C.R. (4 tháng 4 năm 2007). “Why is The Giant Isopod Giant? | ScienceBlogs”. scienceblogs.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
- ^ Timofeev, S.F. (tháng 11 năm 2001). “Bergmann's Principle and Deep-Water Gigantism in Marine Crustaceans”. Izvestiia Akademii Nauk. Seriia Biologicheskaia. 28 (6): 764–768.
- ^ “Bọ biển vài triệu đồng một con vẫn được săn đón”. VnExpress. 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Bathynomus giganteus tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Bathynomus giganteus tại Wikimedia Commons