Bước tới nội dung

Bộ Cá râu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bộ Cá râu
Cá râu mập (Polymixia nobilis)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Polymixiipterygii
Bộ (ordo)Polymixiiformes
Rosen & Patterson, 1969
Các họ
Danh pháp đồng nghĩa
  • Polymixioidei Bleeker, 1859

Bộ Cá râu (danh pháp khoa học: Polymixiiformes) là một bộ cá vây tia bao gồm một chi sinh tồn là Polymixia trong một họ còn loài sinh tồn là Polymixiidae và một vài chi, họ đã tuyệt chủng.[1]

Các loài còn sinh tồn của bộ này sinh sống ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương và tây Thái Bình Dương. Đây là cá tầng đáy, có mặt ở độ sâu đến 800 m (2.600 ft). Đa số là cá nhỏ, song một loài đạt chiều dài 40 cm (16 in).[2] Chúng không có mấy tiềm năng kinh tế.[2]

Hệ thống học

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như lời nhà ngư học Joseph S. Nelson phát biểu thì "ít nhóm nào lại được đem sắp xếp lại thường xuyên như nhóm này".[3] Điều này liên quan tới vị trí phát sinh chủng loài của nó là ở bên trong hay bên ngoài Paracanthopterygii; với một số tác giả cho là nằm bên trong,[4][5][6][7] trong khi các tác giả khác lại cho là nằm ngoài.[8][9][10] Trong phiên bản 4 năm 2017, Betancur-R. R. et al. tách nó ra khỏi Paracanthopterygii (= Paracanthomorphacea) để xếp trong nhánh riêng có quan hệ chị-em với Acanthopterygii (= Euacanthomorphacea), gọi là Polymixiipterygii (= Polymixiacea).[11]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Betancur-R. et al. (2017):[11]

 Acanthomorpha 
Lampripterygii

Lampridiformes

 Paracanthopterygii 
Percopsaria

Percopsiformes

Zeiogadaria
Zeiariae

Zeiformes

Gadariae

Stylephoriformes

Gadiformes

Polymixiipterygii

Polymixiiformes

Acanthopterygii
Berycimorphaceae

Beryciformes

Trachichthyiformes

Holocentrimorphaceae

Holocentriformes

Percomorphaceae

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Borden et al. (2019):[7]

 Acanthomorpha 

Lampridiformes

 Paracanthopterygii 

Percopsiformes

Zeiformes

Stylephoriformes

Gadiformes

Polymixiiformes

Acanthopterygii

Trachichthyiformes

Beryciformes

Holocentriformes

Percomorpha

Niên biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
Kỷ Đệ TứThế NeogenThế PaleogenKỷ CretaThế HolocenThế PleistocenThế PliocenThế MiocenThế OligocenThế EocenThế PaleocenPhấn trắng muộnPhấn trắng sớmPolymixiaPycnosterinxDalmatichthysBerycopsiaBerycopsisOmosomaHomonotichthysParaipichthysAipichthysAipichthyoidesKỷ Đệ TứThế NeogenThế PaleogenKỷ CretaThế HolocenThế PleistocenThế PliocenThế MiocenThế OligocenThế EocenThế PaleocenPhấn trắng muộnPhấn trắng sớm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Polymixiiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản {{{month}}} năm 2021. N.p.: FishBase, 2021.
  2. ^ a b Paxton John R. (1998). Paxton J. R.; Eschmeyer W. N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 161. ISBN 0-12-547665-5.
  3. ^ Joseph S. Nelson (1994). Fishes of the World. John Wiley & Sons. ISBN 0-471-54713-1.
  4. ^ Miya M., Satoh T., Nishida M., 2005. The phylogenetic position of toadfishes (order Batrachoidiformes) in the higher ray-finned fish as inferred from partitioned Bayesian analysis of 102 whole mitochondrial genome sequences. Biol. J. Linn. Soc. 85(3): 289–306, doi:10.1111/j.1095-8312.2005.00483.x .
  5. ^ Grande T., Borden W. C., Smith W. L., 2013 Limits and relationships of Paracanthopterygii: a molecular framework for evaluating past morphological hypotheses. Trong: Arratia G., Schultze H.-P., M. V. H. Wilson (biên tập), 2013. Mesozoic Fishes 5 - Global Diversity and Evolution. Verlag Dr. F. Pfeil: Muenchen.
  6. ^ Malmstrøm M., Matschiner M., Tørresen O. K., Star B., Snipen L. G., Hansen T. F., et al., 2016. Evolution of the immune system influences speciation rates in teleost fishes. Nature Genetics 48:1204–1210.
  7. ^ a b W. Calvin Borden, Terry C. Grande, Mark V. H. Wilson, 2019. Phylogenetic relationships within the primitive acanthomorph fish genus Polymixia, with changes to species composition and geographic distributions. PLOSone, doi:10.1371/journal.pone.0212954.
  8. ^ Near T. J., Eytan R. I., Dornburg A., Kuhn K. L., Moore J. A., Davis M. P., et al., 2012. Resolution of ray-finned fish phylogeny and timing of diversification Lưu trữ 2021-02-25 tại Wayback Machine. Proc. Natl. Acad. Sci. 109(34): 13698–13703, doi:10.1073/pnas.1206625109.
  9. ^ Near T. J., Dornburg A., Eytan R. I., Keck B. P., Smith W. L., Kuhn K. L., et al., 2013. Phylogeny and tempo of diversification in the superradiation of spiny-rayed fishes. Proc. Natl. Acad. Sci. 110(31): 12738–12743, doi:10.1073/pnas.1304661110.
  10. ^ Betancur-R. R., Orti G., Pyron A. R., 2015. Fossil-based comparative analyses reveal ancient marine ancestry erased by extinction in ray-finned fishes. Ecol. Lett. 18(5): 441–450, doi:10.1111/ele.12423
  11. ^ a b Betancur-R. R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17: 162, doi:10.1186/s12862-017-0958-3.
  12. ^ Haaramo, Mikko (2007). Polymixiomorpha – beardfishes and relatives. Mikko's Phylogeny Archive. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  13. ^ “Part 7- Vertebrates”. Collection of genus-group names in a systematic arrangement. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.