Bồng chanh
Giao diện
Bồng chanh | |
---|---|
Con đực A. a. bengalensis ở Maharashtra, Ấn Độ. | |
Con cái A. a. ispida ở Kecskemét, Hungary | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Coraciiformes |
Họ: | Alcedinidae |
Phân họ: | Alcedininae |
Chi: | Alcedo |
Loài: | A. atthis
|
Danh pháp hai phần | |
Alcedo atthis (Linnaeus, 1758) | |
Khu vực sinh sản
Cư trú quanh năm Khu vực không sinh sản | |
Các đồng nghĩa | |
Gracula atthis Linnaeus, 1758 |
Bồng chanh (danh pháp hai phần: Alcedo atthis), còn có tên gọi chim bói cá sông, là một loài chim bói cá nhỏ với 7 phân loài phân bố rộng rãi dọc khắp đại lục Á-Âu, Bắc Phi và một số đảo thuộc châu Đại Dương. Nơi sinh sống của loài này là rộng, nhưng di cư đến các khu vực không đóng băng trong mùa đông.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Loài chim này thường có đuôi ngắn, đầu lớn, lưng màu xanh, bụng màu cam và mỏ dài. Nó chủ yếu săn bắt cá bằng cách bổ nhào và lặn dưới nước, và mắt có khả năng nhìn con mồi dưới nước. Trứng của loài này có màu trắng bóng, trong tổ đào ở bờ sông.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có phân bố rộng, từ châu Âu và Bắc Phi qua châu Á tới các đảo thuộc châu Đại Dương.
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện tại người ta công nhận 7 phân loài/chủng, bao gồm:[2]
- A. a. atthis (Linnaeus, 1758): Miền nam Tây Ban Nha và miền bắc châu Phi về phía đông ới miền trung Siberia, tây bắc Trung Quốc và tây bắc Ấn Độ.
- A. a. bengalensis Gmelin, JF, 1788: Từ miền trung Ấn Độ tới đông nam Siberia, Nhật Bản và Đông Nam Á.
- A. a. floresiana Sharpe, 1892: Bali, Lombok tới Wetar và Timor (Sunda Nhỏ).
- A. a. hispidoides Lesson, RP, 1837: Sulawesi, Moluccas, đông và đông nam New Guinea, quần đảo D'Entrecasteaux, quần đảo Louisiade (đông đông nam New Guinea), quần đảo Bismarck tới đảo san hô vòng Nissan (đông New Britain).
- A. a. ispida Linnaeus, 1758:Từ miền nam Na Uy, đảo Anh, miền bắc Tây Ban Nha tới miền tây Nga.
- A. a. salomonensis Rothschild & Hartert, EJO, 1905: Buka tới Makira (bắc tới đông nam quần đảo Solomon, nhưng không có ở quần đảo Nggela hoặc phần lớn các đảo nằm xa hơn ngoài đó).
- A. a. taprobana Kleinschmidt, 1894: Miền nam Ấn Độ và Sri Lanka.
Thư viện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Trứng của Alcedo atthis.
-
Phân loài bengalensis ở Kolkata, Tây Bengal, Ấn Độ.
-
Phân loài bengalensis ở Kolkata, Tây Bengal, Ấn Độ.
-
Phân loài bengalensis ở Kolkata, Tây Bengal, Ấn Độ.
-
Phân loài benghalensis đang tắm và rỉa lông ở Kolkata, West Bengal, Ấn Độ.
-
Tem Việt Nam có hình Bồng chanh.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2016). “Alcedo atthis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22683027A89578638. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22683027A89578638.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ Alcedo atthis trong Aviabase. Tra cứu ngày 17-7-2023.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Cocker, Mark (2005). Birds Britannica. Mabey Richard. Luân Đôn: Chatto & Windus. ISBN 0701169079.
- Coward, Thomas Alfred (1930). The Birds of the British Isles and Their Eggs (two volumes). Frederick Warne. Ấn bản lần 3, quyển 1.
- Fry, C. Hilary (1999). Kingfishers, Bee-eaters and Rollers. Fry Kathie, Harris Alan. Luân Đôn: Christopher Helm. ISBN 0713652063.
- Linnaeus, Carl (1758). Systema naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I. Editio decima, reformata. Holmiae. (Laurentii Salvii). (tiếng Latinh)
- Sinclair, Sandra (1985). How Animals See: Other Visions of Our World. Beckenham, Kent: Croom Helm. ISBN 0709933363.
- Snow, David (1998). The Birds of the Western Palearctic (BWP) concise edition (2 volumes). Perrins Christopher M (biên tập). Oxford: Oxford University Press. ISBN 019854099X.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Alcedo atthis tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Alcedo atthis tại Wikispecies
- A hunting European(Common) Kingfisher
- Common Kingfisher videos, photos & sounds on the Internet Bird Collection
- Ageing and sexing (PDF) Lưu trữ 2013-11-12 tại Wayback Machine by Javier Blasco-Zumeta
- Common Kingfisher shown in maximum card of China