Bão Winnie (1997)
Bão cuồng phong rất mạnh (Thang JMA) | |
---|---|
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS/JTWC) | |
Bão Winnie khi ở cường độ mạnh nhất ngày 12 tháng 8 | |
Hình thành | 5 tháng 8 năm 1997 |
Tan | 23 tháng 8 năm 1997 |
(Xoáy thuận ngoài nhiệt đới sau ngày 20 tháng 8 năm 1997) | |
Sức gió mạnh nhất | Duy trì liên tục trong 10 phút: 185 km/h (115 mph) Duy trì liên tục trong 1 phút: 260 km/h (160 mph) |
Áp suất thấp nhất | 915 mbar (hPa); 27.02 inHg |
Số người chết | 372 |
Thiệt hại | $3.2 tỷ (USD 1997) |
Vùng ảnh hưởng | |
Một phần của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1997 |
Bão Winnie, còn được biết đến ở Philippines với tên gọi là Ibiang là siêu bão cuồng phong thứ tư của mùa bão năm 1997. Hình thành từ một vùng áp thấp lớn ở gần khu vực quần đảo Marshall, bão đã đổ bộ lên Trung Quốc đại lục vào ngày 18 tháng 8, gây thiệt hại nghiêm trọng ước tính là $3,2 tỷ (Thời giá 1997).
Lịch sử khí tượng
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 5 tháng 8, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành trên khu vực gần quần đảo Marshall. Hệ thống di chuyển về phía Tây Bắc và mạnh dần lên thành bão nhiệt đới trong ngày mùng 9. Cơn bão ngày một mạnh lên nhanh chóng khi điều kiện trở nên thuận lợi hơn, và Winnie đã đạt cường độ bão cuồng phong vào ngày mùng 10. Hai ngày sau, Winnie trở thành siêu bão thứ tư của mùa bão với vận tốc gió tối đa là 257,5 km/h (160 mph). Sau đó, mắt bão trở nên lớn hơn và méo mó, không rõ ràng, với thành mắt bão phía ngoài có đường kính lên tới 370 km, bán kính của cơn bão mở rộng ra lên tới 1575 km (977 dặm). Vào ngày 18, bão Winnie lúc này đã suy giảm chỉ còn là bão cấp 1 di chuyển qua khu vực cách phía Bắc Đài Loan và đổ bộ vào bờ biển phía Đông Trung Quốc. Cơn bão tiếp tục suy yếu và tan trong ngày 19. Tàn dư của Winnie di chuyển theo hướng Đông Bắc, đem đến mưa lớn và gây thiệt hại dọc theo một số vùng của Trung Quốc, trước khi tan hoàn toàn ở vùng Viễn đông Nga ngày 23 tháng 8.[1]
Ảnh hưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Cơn bão khiến 372 người thiệt mạng,[2] gây thiệt hại vật chất lên tới 3,2 tỷ đô. Ít nhất 1 triệu người phải sơ tán nhà cửa do ảnh hưởng của bão.[3]
Philippines
[sửa | sửa mã nguồn]Kết hợp với gió mùa theo mùa, mưa lũ do bão Winnie đã giết chết ít nhất 17 người ở miền bắc Philippines vào ngày 18 tháng 8. Tổng cộng có 810.105 người bị ảnh hưởng bởi cơn bão ở nước này, trong đó 53.654 đã được sơ tán. Tổng cộng 204 ngôi nhà đã bị phá hủy và 5,885 ngôi nhà khác bị hư hại. Thiệt hại sơ bộ được ước tính là 60.188 triệu peso (2,2 triệu đô la Mỹ).[4]
Khắp quần đảo Ryukyu và Kyūshū, Winnie đã gây ra mưa rất to, đạt đỉnh 450 mm (18 in) ở Mikado, Miyazaki.[5]
Đài Loan
[sửa | sửa mã nguồn]Trên khắp Đài Loan, bão Winnie trút lượng mưa khổng lồ, tại một số khu vực được ghi nhận là hơn 710 mm (28 in) mưa trong khoảng 13 giờ.[6] Ít nhất 46 người đã thiệt mạng vì cơn bão trên khắp hòn đảo,[7] 20 người trong số họ bị nghiền nát bởi một tòa nhà chung cư bị khóa và sụp đổ sau sườn đồi. Chín người khác bị mắc kẹt bên dưới đống đổ nát.[8] Gần Đài Bắc, sáu người đã thiệt mạng trong vụ lở đất, trong đó có hai trẻ em. Thêm ba người chết đuối giữa vùng nước lũ gần thành phố; một người khác chết sau khi bị thổi bay khỏi mái nhà trong khi cố gắng trú bão trong nhà; và 6 người chết vì những nguyên nhân không rõ. Lũ lụt ở ngoại ô Đài Bắc khiến toàn bộ tầng trệt của các tòa nhà ngập trong nước. Những cơn sóng lớn do bão tạo ra cũng làm xói mòn đường cao tốc ven biển dọc theo bờ biển phía đông. Ngoài ra, ước tính 68.000 nhân khẩu bị mất điện ở phía bắc Đài Loan.[6] Nhìn chung, thiệt hại từ Winnie được ước tính là $10 triệu trên toàn đảo.[9]
Trung Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Trung Quốc, bão Winnie được coi là một trong những cơn bão mạnh nhất đổ bộ trong hơn một thập kỷ.[10] Ít nhất 310 người được xác nhận đã thiệt mạng và thiệt hại do bão gây ra là $3,2 tỷ (1997 USD).[11] Ngoài ra, hơn 3.000 người đã bị thương do bão.
Kỷ lục
[sửa | sửa mã nguồn]Bão Winnie có thể là xoáy thuận nhiệt đới lớn nhất từ trước đến nay với đường kính toàn bộ cơn bão vào ngày 15 tháng 8 mở rộng lên tới 3,150 km (1960 dặm), lớn gấp 1,5 lần đường kính kỷ lục của siêu bão Tip trước đó là 2,220 km (1,380 dặm).[12][13] Đây cũng là cơn bão có mắt bão lớn nhất, ngang với bão Carmen năm 1960, với đường kính mắt lên tới 370 km.[14]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Joint Typhoon Warning Center. Super Typhoon Winnie (14W). Lưu trữ 2011-06-07 tại Wayback Machine Retrieved on 2007-01-07.
- ^ Associated Press (ngày 22 tháng 8 năm 1997). “Typhoon Winnie kills 56 in eastern China”. Sun Journal. tr. 20. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ Xinhua news agency (ngày 23 tháng 8 năm 1997). “China: Typhoon caused 2.5bn dollars'damage in Zhejiang”. BBC. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ United Nations Department of Humanitarian Affairs (ngày 20 tháng 8 năm 1997). “The Philippines - Typhoon Winnie DHA-Geneva Situation Report No. 1”. Center for International Disaster Information. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
- ^ “降水量サマリービュー Typhoon 199713” (bằng tiếng Nhật). National Institute of Informatics. 1998. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ a b Associated Press (ngày 18 tháng 8 năm 1997). “Typhoon Winnie Kills 24 In Taiwan”. The Columbian. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ Reuters (ngày 21 tháng 8 năm 1997). “Typhoon Winnie kills at least 72”. The Toronto Star. tr. A.20. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ Associated Press (ngày 21 tháng 8 năm 1997). “Typhoon Winnie slams China as Taiwan cleans up”. Sun Journal. tr. 18. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ Voice of America (ngày 21 tháng 8 năm 1997). “Work crews continue to clean up damage”. ReliefWeb. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ Associated Press (ngày 22 tháng 8 năm 1997). “Typhoon Winnie kills”. Lodi News-Sentinel. tr. 6. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ Staff Writer (ngày 24 tháng 8 năm 1997). “World/Nation Briefs”. Newsday. tr. A.24.
- ^ “Digital Typhoon: Typhoon 199713 (WINNIE) - Detailed Wind Information”. Digital Typhoon. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
- ^ Bryan Norcross (2007). Hurricane Almanac: The Essential Guide to Storms Past, Present, and Future. St. Martin's Press. tr. 76. ISBN 0-312-37152-7.
- ^ Jeff Masters (ngày 10 tháng 7 năm 2015). “Category 3 Chan-hom: One of Shanghai's Strongest Typhoons on Record?”. Weather Underground. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- JMA Thông tin chung của siêu bão Winnie (9713) của cục theo dõi xoáy thuận điện tử.
- Bản đồ thể hiện đường đi của cơn bão (hình ảnh) (JMA).
- Dữ liệu của cơn bão (tài liệu) (JMA).
- JTWC Best Track Data Lưu trữ 2010-01-27 tại Wayback Machine
- 14W.WINNIE from the U.S. Naval Research Laboratory