Antoaneta Stefanova
Antoaneta Stefanova | |
---|---|
(2022) | |
Quốc gia | Bulgaria |
Sinh | 19 tháng 4, 1979 Sofia, Bulgaria |
Danh hiệu | Đại kiện tướng cờ vua (2002) |
Vô địch nữ thế giới | 2004–2006 |
Elo FIDE | 2467 (9.2024) |
Elo cao nhất | 2560 (January 2003) |
Thứ hạng cao nhất | No. 2 woman (January 2003) |
Antoaneta Stefanova (tiếng Bulgaria: Антоанета Стефанова; sinh ngày 19 tháng 4 năm 1979) là một đại kiện tướng cờ vua Bulgaria và là nhà vô địch cờ vua nữ thế giới từ năm 2004 đến 2006. Cô đã đại diện cho Bulgaria trong Thế vận hội cờ vua năm 2000 và Thế vận hội cờ vua nữ từ năm 1992.
Đầu đời và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Stefanova sinh ra ở Sofia, thủ đô của Bulgaria. Khi cô bốn tuổi, cô học cờ vua từ cha mình, Andon Stefanov, một nghệ sĩ thiết kế.
Năm 1989, Stefanova giành chiến thắng ở hạng mục Nữ U10 tại Giải cờ vua trẻ thế giới ở Aguadilla, Puerto Rico. Năm 1992, khi mới 13 tuổi, cô đã tham dự Thế vận hội cờ vua đầu tiên của mình ở Manila, Philippines.[1] Cùng năm đó, cô trở thành nhà vô địch của U14 nữ châu Âu tại Giải vô địch cờ vua trẻ châu Âu ở Rimavská Sobota. Stefanova đã giành chức vô địch cờ vua nữ Bulgaria năm 1995.
Cô đã giành vị trí thứ tư trong Giải cờ vua quốc tế Hawaii lần thứ 4 năm 1997 với 7 điểm trong số 10 trận. Nhờ kết quả này, Stefanova đã đạt được chỉ tiêu đầu tiên của mình cho danh hiệu Grandmaster.[2] Vào tháng 1 năm 1998, xếp hạng FIDE của cô đã lọt vào top 10 phụ nữ trên toàn thế giới.[3] Cô đã chơi trong phần mở tại Thế vận hội cờ vua 2000.[4] Vào năm 2001, Stefanova đã giành vị trí thứ nhất (đứng thứ hai sau khi đếm ngược) trong giải Andorra mở rộng lần thứ 19.[5]
Vào tháng 6 năm 2002, cô đã giành được Giải vô địch cá nhân châu Âu lần thứ 3 tại Varna.[6] Stefanova đã được trao danh hiệu Grandmaster tại cuộc họp của Chủ tịch FIDE tại Doha vào tháng 7 năm 2002.[7] Vào cuối tháng 7 năm 2002, cô đã giành chiến thắng trong Giải đấu cờ vua quốc tế Wismilak, một giải đấu vòng tròn category 8 (xếp hạng trung bình 2446) tại Surabaya, Indonesia, đạt 9/11 điểm với ELO thành tích là 2750.[8][9]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Antoaneta Stefanova - Women's Chess Olympiads OlimpBase
- ^ Crowther, Mark (ngày 28 tháng 4 năm 1997). “TWIC 129: Fourth Hawaii International Chess Tournament 1997”. The Week in Chess. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
- ^ January 1998 Women's rating list OlimpBase
- ^ 34th Chess Olympiad 2000 Open: Bulgaria team composition Chess-Results
- ^ Crowther, Mark (ngày 9 tháng 7 năm 2001). “TWIC 348: Andorra Open”. The Week in Chess. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
- ^ 3rd European Individual Women's Chess Championship Varna, Bulgaria Chess-Results
- ^ Schipkov, Boris. “FIDE News”. Chess Siberia. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015.
- ^ Crowther, Mark (ngày 29 tháng 7 năm 2002). “TWIC 403: Wismilak International”. The Week in Chess. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Wismilak International, Surabaya 2002”. IndonesiaBase. ngày 1 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015.