Allanit
Giao diện
Allanit | |
---|---|
Allanite from the Mt. Isa - Cloncurry area, Queensland, Australia (Scale at bottom is 1 in.) | |
Thông tin chung | |
Thể loại | khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | (Ce,Ca,Y,La)2(Al,Fe 3)3(SiO4)3(OH) |
Hệ tinh thể | đơn tà |
Nhóm không gian | đơn tà 2/m |
Ô đơn vị | a = 8,927 Å, b = 5,761 Å, c = 10,15 Å; β = 114,77°; Z = 2 |
Nhận dạng | |
Màu | nâu đến đen |
Dạng thường tinh thể | trụ tinh thể, tháp, hạt, khối |
Song tinh | Polysynthetic, phổ biến theo {100} |
Cát khai | không hoàn toàn đến kém |
Vết vỡ | vỏ sò |
Độ bền | giòn |
Độ cứng Mohs | 5,5 - 6 |
Ánh | thủy tinh, nhựa đến bán kim |
Màu vết vạch | xám |
Tính trong mờ | mờ đến đục |
Tỷ trọng riêng | 3,5 - 4,2 |
Thuộc tính quang | Hai trục (-) |
Chiết suất | nα = 1,715 - 1,791 nβ = 1,718 - 1,815 nγ = 1,733 - 1,822 |
Khúc xạ kép | δ = 0,018 - 0,031 |
Đa sắc | X = lục oliu nhạt, nâu đỏ; Y = nâu sẫm, vàng nâu; Z = nâu đỏ sẫm, nâu lục |
Góc 2V | đo đạc: 40° đến 80° |
Tán sắc | r > v; mạnh |
Các đặc điểm khác | có thể phóng xạ |
Tham chiếu | [1][2] |
Allanit là một khoáng vật silicat đảo kép nằm trong nhóm epidot có chứa một lượng nhất định các nguyên tố đất hiếm. Khoáng vật có mặt chủ yếu trong sét các trầm tích giàu sét bị biến chất và trong các đá mácma felsic. Nó có công thức tổng quát là A2M3Si3O12[OH] với A scó thể là các cation lớn như Ca2 , Sr2 , và các nguyên tố đất hiếm và M là Al3 , Fe3 , Mn3 , Fe2 , hoặc Mg2 [3].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Allanite Handbook of Mineralogy
- ^ Webmineral data
- ^ Dollase, W.A. (1971) Refinement of the crystal structure of epidote, allanite, and hancockite. American Mineralogist, 56, 447–464.