Bước tới nội dung

Alaska Airlines

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alaska Airlines
IATA
AS
ICAO
ASA
Tên hiệu
ALASKA
Lịch sử hoạt động
Thành lập1932 (as McGee Airways)[1]
Hoạt độngNgày 6 tháng 6 năm 1944[1]
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Trạm trung
chuyển khác
Thông tin chung
CTHKTXMileage Plan
Phòng chờBoard Room
Liên minhOneworld
Công ty mẹAlaska Air Group
Số máy bay112
Điểm đến91
Khẩu hiệuNorth of Expected[2]
Trụ sở chínhSeaTac, Washington
Nhân vật
then chốt
William S. Ayer (CEO)
Brad Tilden (Chủ tịch)
Trang webwww.alaskaair.com
Trụ sở Alaska Airlines SeaTac, Washington

Alaska Airlines, (NYSEALK) là một hãng hàng không đóng ở ngoại ô Seattle, SeaTac, Washington, Hoa Kỳ. Alaska có trung tâm hoạt động ở Sân bay quốc tế Seattle-Tacoma, Sân bay quốc tế Ted Stevens Anchorage, Sân bay quốc tế Portland và có cửa ngõ Mexico và trung tâm phụ ở Sân bay quốc tế Los Angeles.

Alaska Airlines và hãng Horizon Air đều là công ty thuộc Alaska Air Group. Alaska cũng có thỏa thuận hợp tác chia chỗ với American AirlinesDelta Air Lines. Năm 2010, J. D. Power and Associates đã công nhận Alaska Airlines là "Hãng vận chuyển truyền thống" hàng đầu về thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong năm thứ 3 về tiêu chí xếp hạng này.[3]

Thỏa thuận liên danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bay

[sửa | sửa mã nguồn]
Một chiếc Boeing 737 MAX hạ cánh tại Sân bay quốc tế Newark Liberty
Airbus A321neo dán sticker San Francisco Giants

Từ Wikimedia Commons Tính đến tháng 5/2021:

Máy bay Đang vận hành Đặt hàng Hành khách Ghi chú
F Y Y Tổng
Đội bay chở khách của Alaska Airlines
Airbus A320-200 46 12 24 114 150 Tiếp quản từ Virgin American D
Airbus A321neo 10 16 24 150 190 Tiếp quản từ Virgin American

N924VA mang logo San Francisco Giant

Boeing 737-700 14 12 18 94 124
Boeing 737-800 61 12 30 117 159
Boeing 737-900 12 16 24 138 178
Boeing 737-900ER 79
Boeing 737 MAX 9 5 76 16 24 138 178 Một chiếc mang màu sơn Seattle Kraken
Alaska Air Cargo
Boeing 737-700F 3
Cargo
Đội bay Horizon Air & SkyWest
Bombardier Q400 32 76 76 Khai thác bởi Horizon Air
Embraer 175 30 12 12 12 52 76 Khai thác bởi Horizon Air
32 8 Khai thác bởi SkyWest Airlines
Tổng cộng 321 96

Chương trình khách hàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mileage Plan

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình khách hàng thường xuyên của Alaska Airlines và công ty con Horizon Air được gọi là Mileage Plan. Các đối tác hàng không của chương trình bao gồm các thành viên của cả ba liên minh hàng không lớn (Oneworld, SkyTeamStar Alliance), cũng như một số hãng hàng không liên kết. Chương trình Mileage Plan không có phí thành viên và cho phép quy đổi một chiều; tích lũy dặm bay sẽ hết hiệu lực sau 2 năm không sử dụng. Chương trình có các hạng ưu tú (MVP, MVP Gold và MVP Gold 75K) dành cho khách đi thường xuyên, những người được cung cấp các lợi ích du lịch gia tăng.

Ngày 1 tháng 11 năm 2011, Alaska Airlines bắt đầu một chương trình mới, được gọi là Club 49, dành riêng cho các thành viên của Mileage Plan là cư dân của Alaska. Các lợi ích bao gồm hành lý ký gửi miễn phí và thông báo qua email về việc giảm giá và bán vé. Chương trình không có phí tham gia và tư cách thành viên có giá trị trong vòng một năm sau khi tham gia trước khi họ cần được gia hạn.

Alaska Lounge

[sửa | sửa mã nguồn]

Phòng chờ Alaska: Sân bay Quốc tế Seattle – Tacoma, trung tâm lớn nhất của Alaska có ba phòng chờ, trong khi Sân bay Anchorage, Sân bay Quốc tế John F. Kennedy, Sân bay Quốc tế Los Angeles và Sân bay Quốc tế Portland mỗi nơi có một phòng chờ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Tom Norwood & Wegg, John (2002). North American Airlines Handbook (ấn bản thứ 3). Sandpoint, ID: Airways International. ISBN 0-9653993-8-9. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Alaska Airlines Launches Brand Campaign Highlighting "North Of Expected" Customer Service, PR Newswire. Truy cập 24 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ “Airlines' Approval Ratings Rise”. Consumerist. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2010. Truy cập 5 tháng 10 năm 2015.