Câu lạc bộ bóng đá Al Wahda
Tên đầy đủ | Câu lạc bộ bóng đá Al Wahda | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | The Clarets | ||
Thành lập | 1984 | ||
Sân | Sân vận động Al Nahyan | ||
Sức chứa | 15.000[1] | ||
Chủ sở hữu | Diab Bin Zayed Al-Nahyan | ||
Chủ tịch điều hành | Diab Bin Zayed Al-Nahyan | ||
Người quản lý | Manuel Jiménez | ||
Giải đấu | UAE Pro League | ||
2023-24 | UAE Pro League, hạng 5 | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
|
Câu lạc bộ bóng đá Al Wahda (tiếng Anh: Al Wahda FC, tiếng Ả Rập: نادي الوحدة لكرة القدم) là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Abu Dhabi ở Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện câu lạc bộ đang thi đấu ở giải bóng đá vô địch quốc gia UAE. Câu lạc bộ Al Wahda được thành lập năm 1974 và sân nhà của họ là sân vận động Al Nahyan. Màu sắc của câu lạc bộ là nâu sẫm, xám và trắng.
Al Wahda từng vô địch giải bóng đá vô địch quốc gia UAE với lần gần đây nhất là vào mùa giải UAE Pro League 2009–10.
Bộ sưu tập
[sửa | sửa mã nguồn]-
1984–2018
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải bóng đá chuyên nghiệp Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất: 4
- Vô địch: 1976–77, 1984–85
Cúp Chủ tịch: 2
- Vô địch: 1999–2000, 2016–17
Siêu cúp: 2
- Vô địch: 2002, 2011, 2017, 2018
- Vô địch: 1986, 1995, 2001
Cúp bóng đá vô địch quốc gia UAE: 2
- Vô địch: 2015–16, 2017–18
Thành tích trong giải đấu AFC
[sửa | sửa mã nguồn]- AFC Champions League: 11 lần tham dự
- Giải vô địch bóng đá câu lạc bộ châu Á: 2 lần tham dự
- Cúp C2 châu Á: 1 lần tham dự
- 1998/99: Vòng 1
- 2000/01: Vòng 1
Sân vận động Al Nahyan
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động Al Nahyan là sân nhà của Al Wahda, và mặc dù sân vận động Al Nahyan có lẽ kém ấn tượng về cơ sở hạ tầng (15.000 chỗ ngồi), sân vẫn tự hào có bầu không khí cuồng nhiệt vào những ngày trận đấu và có thêm lợi thế là chỉ cách Trung tâm thành phố 3 kilômét.
Huấn luyện viên quá khứ
[sửa | sửa mã nguồn]- Helmy Toulan (1979–84)
- Heshmat Mohajerani (1984–86)
- Slobodan Halilović (1991–92)
- Mahmoud El-Gohary (1995–96)
- Jo Bonfrere (1998–99)
- Ruud Krol (1999)
- Dimitri Davidovic (1999–00)
- Rinus Israël (2000–01)
- Jo Bonfrere (2001–02)
- Cemşir Muratoğlu (2002–03)
- Rolf Fringer (14 tháng 3 năm 2003 – 30 tháng 6 năm 2003)
- Rolland Courbis (1 tháng 7 năm 2003 – 30 tháng 11 năm 2003)
- Rinus Israël (1 tháng 12 năm 2003 – 30 tháng 6 năm 2004)
- Ahmad Abdel-Halim (2004–0?)
- Reiner Hollmann (1 tháng 7 năm 2005 – 3 tháng 4 năm 2006)
- Richard Tardy (200?–4 tháng 8 năm 2006)
- Horst Köppel (5 tháng 8 năm 2006 – 11 tháng 10 năm 2006)
- Ivo Wortmann (2007–08)
- Jo Bonfrere (13 tháng 12 năm 2007 – 17 tháng 12 năm 2008)
- Josef Hickersberger (10 tháng 12 năm 2008 – 1 tháng 6 năm 2010)
- László Bölöni (29 tháng 5 năm 2010 – 2 tháng 9 năm 2010)
- Tite (31 tháng 8 năm 2010 – 19 tháng 10 năm 2010)
- Josef Hickersberger (22 tháng 10 năm 2010 – 30 tháng 6 năm 2012)
- Branko Ivanković (20 tháng 5 năm 2012 – 28 tháng 4 năm 2013)
- Josef Hickersberger (28 tháng 4 năm 2013 – 15 tháng 7 năm 2013)
- Karel Jarolím (15 tháng 7 năm 2013 – 9 tháng 11 năm 2013)
- José Peseiro (11 tháng 11 năm 2013 – 11 tháng 1 năm 2015)
- Sami Al-Jaber (11 tháng 1 năm 2015 – 19 tháng 5 năm 2015)
- Javier Aguirre (18 tháng 6 năm 2015 – 20 tháng 5 năm 2017)
- Laurențiu Reghecampf (3 tháng 7 năm 2017 – 25 tháng 11 năm 2018)
- Henk Ten Cate (7 tháng 12 năm 2018 – 26 tháng 5 năm 2019)
- Maurice Steijn (9 tháng 6 năm 2019 – 17 tháng 10 năm 2019)
- Manuel Jiménez (17 tháng 10 năm 2019 -
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “نبذة عن منشآت نادي الوحدة الرياضي”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web chính thức (tiếng Anh)