Acridotheres fuscus
Giao diện
Acridotheres fuscus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Sturnidae |
Chi (genus) | Acridotheres |
Loài (species) | A. fuscus |
Danh pháp hai phần | |
Acridotheres fuscus (Wagler, 1827) |
Acridotheres fuscus là một loài chim trong họ Sturnidae.[2] Loài sáo này được tìm thấy phân bố đều đặn trên phần lớn đất liền của Tiểu lục địa Ấn Độ nhưng không có ở các vùng khô hạn của Ấn Độ. Chúng có thể dễ dàng nhận ra bởi chùm lông trên trán tạo thành mào trước, một đặc điểm cũng được tìm thấy trong sáo Java có liên quan chặt chẽ và sáo bụng nhạt vốn được coi là một loài phân trong quá khứ. Mắt nhợt nhạt, vàng hoặc xanh lam tùy thuộc vào quần thể và phần gốc của mỏm màu vàng cam đậm. Chúng cũng đã được đưa vào nhiều nơi khác trên thế giới bao gồm Fiji, Đài Loan, quần đảo Andaman và một phần của Nhật Bản. Loài này cũng đã tự phát tán đến một số hòn đảo ở Thái Bình Dương.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Acridotheres fuscus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Acridotheres fuscus tại Wikispecies