Acid palmitic
Giao diện
Acid palmitic[1] | |
---|---|
Tên khác | Palmitic acid C16:0 (Lipid numbers) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
ChEMBL | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | tinh thể trắng |
Khối lượng riêng | 0.852 g/cm³ (25 °C)[2] 0.8527 g/cm³ (62 °C)[3] |
Điểm nóng chảy | 62,9 °C (336,0 K; 145,2 °F) [4] |
Điểm sôi | 351–352 °C (624–625 K; 664–666 °F) [5] 271,5 °C (520,7 °F; 544,6 K) tại 100 mmHg[2] 215 °C (419 °F; 488 K) tại 15 mmHg |
Độ hòa tan trong nước | 0.46 mg/L (0 °C) 0.719 mg/L (20 °C) 0.826 mg/L (30 °C) 0.99 mg/L (45 °C) 1.18 mg/L (60 °C)[6] |
Độ hòa tan | tan được trong amyl acetate, alcohol, CCl4,[6] C6H6 tan tốt trong CHCl3[3] |
Độ hòa tan trong ethanol | 2 g/100 mL (0 °C) 2.8 g/100 mL (10 °C) 9.2 g/100 mL (20 °C) 31.9 g/100 mL (40 °C)[7] |
Độ hòa tan trong methyl acetate | 7,81 g/100 g[6] |
Độ hòa tan trong ethyl acetate | 10,7 g/100 g[6] |
Áp suất hơi | 0,051 mPa (25 °C)[3] 1,08 kPa (200 °C) 28.06 kPa (300 °C)[8] |
Độ axit (pKa) | 4.75 [3] |
MagSus | -198,6·10−6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1.43 (70 °C)[3] |
Độ nhớt | 7,8 cP (70 °C)[3] |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -892 kJ/mol[8] |
DeltaHc | 10030,6 kJ/mol[3] |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 452,37 J/mol·K[8] |
Nhiệt dung | 463,36 J/mol·K[8] |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Ký hiệu GHS | [2] |
Báo hiệu GHS | Warning |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H319[2] |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P305 P351 P338[2] |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Acid palmitic hay acid hexadecanoic trong danh pháp IUPAC, là loại acid béo bão hòa phổ biến nhất trong động vật, thực vật và vi sinh vật.[9] Công thức hóa học của nó là CH3(CH2)14COOH. Như tên đã thể hiện, nó là thành phần chính trong dầu từ cây cọ (dầu cọ), nhưng cũng có thể tìm thấy trong thịt, bơ và sản phẩm sữa. Palmitate thuật ngữ chỉ muối và ester của acid palmitic. Anion palmitate là dạng quan sát được của acid palmitic ở pH sinh lý (7.4).
Muối nhôm của acid palmitic và acid aphthenic được kết hợp trong Chiến tranh thế giới thứ hai để sản xuất napalm. Từ "napalm" bắt nguồn từ naphthenic acid và palmitic acid.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Merck Index, 12th Edition, 7128.
- ^ a b c d e Bản dữ liệu Acid palmitic của Sigma-Aldrich, truy cập lúc {{{Datum}}} (PDF).
- ^ a b c d e f g CID 985 từ PubChem
- ^ Beare-Rogers, J.; Dieffenbacher, A.; Holm, J.V. (2001). “Lexicon of lipid nutrition (IUPAC Technical Report)”. Pure and Applied Chemistry. 73 (4): 685–744. doi:10.1351/pac200173040685. S2CID 84492006.
- ^ Palmitic acid at Inchem.org
- ^ a b c d “Palmitic acid”.
- ^ Seidell, Atherton; Linke, William F. (1952). Solubilities of Inorganic and Organic Compounds. Van Nostrand. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c d n-Hexadecanoic acid trong Linstrom Peter J.; Mallard William G. (chủ biên); NIST Chemistry WebBook, NIST Standard Reference Database Number 69, National Institute of Standards and Technology, Gaithersburg (MD), http://webbook.nist.gov
- ^ Gunstone, F. D., John L. Harwood, and Albert J. Dijkstra. The Lipid Handbook with Cd-Rom. 3rd ed. Boca Raton: CRC Press, 2007. ISBN 0849396883 | ISBN 978-0849396885
Acid và base |
---|
Các dạng acid |
Các dạng base |