434 Hungaria
Giao diện
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Max Wolf |
Ngày phát hiện | 11 tháng 9 năm 1898 |
Tên định danh | |
Đặt tên theo | Hungary |
1898 DR | |
Vành đai chính (Hungaria) | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên ngày 30 tháng 1 năm 2005 (JD 2453400.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 269.343 Gm (1.8 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 312.334 Gm (2.088 AU) |
290.838 Gm (1.944 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.074 |
990.102 d (2.71 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 21.36 km/s |
134.082° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 22.509° |
175.406° | |
123.87° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 13 - 30 km |
Khối lượng | không biết |
Mật độ trung bình | không biết |
không biết | |
không biết | |
không biết | |
Suất phản chiếu | không biết |
Nhiệt độ | không biết |
Kiểu phổ | E |
11.21 | |
434 Hungaria là một tiểu hành tinh tương đối nhỏ ở phần bên trong của vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu E, có cường độ phản chiếu ánh sáng cao. Tên của nó được dùng để đặt cho nhóm tiểu hành tinh Hungaria, di chuyển theo quỹ đạo quanh Mặt Trời ở bên trong của 1:4 lỗ hở Kirkwood, bên ngoài lõi của vành đai chính.[1]
Tiểu hành tinh này do Max Wolf phát hiện ngày 11.9.1898 ở Đại học Heidelberg, và được đặt theo tên nước Hungary nước chủ nhà của một cuộc họp thiên văn học ở thành phố Budapest năm 1898.[2]
Người ta cho rằng có thể có mối liên quan nguồn gốc giữa tiểu hành tinh này với 3103 Eger và các thiên thạch aubrite.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Spratt, Christopher E. (1990). “The Hungaria group of minor planets” (abstract). Royal Astronomical Society of Canada, Journal (ISSN 0035-872X). 84 (2): 123–131.
- ^ a b Kelley, Michael S.; Gaffey, Michael J. (2002). “High-albedo asteroid 434 Hungaria: Spectrum, composition và genetic connections” (abstract). Meteoritics & Planetary Science. 37 (12): 1815–1827.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)