Bước tới nội dung

268 Adorea

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
268 Adorea
Khám phá
Khám phá bởiAlphonse L. N. Borrelly
Ngày phát hiện8 tháng 6 năm 1887
Tên định danh
(268) Adorea
Phiên âm/əˈdɔːriə/
Đặt tên theo
adōrea
A887 LA
Vành đai chính (Themis)
Tính từAdorean /əˈdɔːriən/
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát46.180 ngày (126,4 năm)
Điểm viễn nhật3,515 AU (525,8 Gm)
Điểm cận nhật2,668 AU (399,2 Gm)
3,092 AU (462,5 Gm)
Độ lệch tâm0,136 89
5,44 năm (1985,5 ngày)
302,257°
0° 10m 52.748s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo2,44010°
120,914°
69,5742°
Trái Đất MOID1,67377 AU (250,392 Gm)
Sao Mộc MOID1,4365 AU (214,90 Gm)
TJupiter3,208
Đặc trưng vật lý
Kích thước139,89±5,2 km[1]
140,31±3,34 km[2]
Khối lượng(3,25±2,26)×1018 kg[2]
Mật độ trung bình
2,24±1,56 g/cm3[2]
7,80 giờ (0,325 ngày)
0,0440±0,003
8,28

Adorea /əˈdɔːriə/ (định danh hành tinh vi hình: 268 Adorea) là một tiểu hành tinh rất lớn ở vành đai chính. Ngày 8 tháng 6 năm 1887, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Adorea khi ông thực hiện quan sát ở Marseille. Thành phần cấu tạo của nó bằng cacbonat nguyên thủy. Nó thuộc nhóm tiểu hành tinh Themis.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “268 Adorea”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]