Bước tới nội dung

Siêu cúp bóng đá châu Âu 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ 2018 UEFA Super Cup)
Siêu cúp châu Âu 2018
Sau hiệp phụ
Ngày15 tháng 8 năm 2018 (2018-08-15)
Địa điểmSân vận động A. Le Coq, Tallinn
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
Diego Costa (Atlético Madrid)[1]
Trọng tàiSzymon Marciniak (Ba Lan)[2]
Khán giả12.424[3]
Thời tiếtMây rải rác
18 °C (64 °F)
Độ ẩm 71%[4]
2017
2019

Siêu cúp châu Âu 2018 là lần thứ 43 trận Siêu cúp châu Âu được tổ chức, trận đấu bóng đá thường niên được tổ chức bởi UEFA và bao gồm hai đội đương kim vô địch của hai giải đấu các câu lạc bộ châu Âu chính, UEFA Champions LeagueUEFA Europa League. Trận đấu có sự xuất hiện của 2 câu lạc bộ Tây Ban Nha, Real Madrid, đội vô địch UEFA Champions League 2017-18, và Atlético Madrid, đội vô địch UEFA Europa League 2017–18.[5] Trận đấu được diễn ra tại A. Le Coq ArenaTallinn, Estonia vào ngày 15 tháng 8 năm 2018, và là trận chung kết các câu lạc bộ châu Âu đầu tiên được diễn ra tại Estonia.[6]

Vào tháng 3 năm 2018, UEFA công bố áp dụng quyền thay người thứ tư khi trận đấu bước vào hiệp phụ, và số cầu thủ dự bị tăng từ 7 lên 12. Thời gian thi đấu cũng được thay đổi từ 20:45 CEST trở thành 21:00 CEST.[7]

Atlético Madrid đã giành chiến thắng 4–2 sau thời gian thi đấu hiệp phụ để giành danh hiệu Siêu cúp châu Âu thứ ba của họ.[8]

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Lọt vào với tư cách Các lần tham dự trước (in đậm thể hiện năm vô địch)
Tây Ban Nha Real Madrid Vô địch UEFA Champions League 2017-18 6 (1998,2000,2002, 2014, 2016, 2017)
Tây Ban Nha Atlético Madrid Vô địch UEFA Europa League 2017–18 2 (2010, 2012)

Đây là trận Siêu cúp toàn Tây Ban Nha lần thứ năm, và là lần thứ tư trong vòng 5 năm trở lại đây. Đây cũng là trận Siêu cúp đầu tiên được chơi bởi 2 đội cùng thành phố.

Real đang nhắm tới chiến thắng thứ năm tại Siêu cúp châu Âu, giúp họ san bằng kỉ lục với BarcelonaMilan, trong khi họ đã thắng 2 lần trước đó, họ có cơ hội trở thành đội đàu tiên vô địch 3 trận Siêu cúp châu Âu liên tiếp. Trong khi đó, Atlético Madrid đã thắng 2 trận Siêu cúp mà họ đã chơi, họ có cơ hội trở thành đội bóng đầu tiên vô địch 3 trận Siêu cúp đầu tiên của họ.

Đây là trận Derby Madrid thứ 10 ở đấu trường châu Âu, với cả chín lần trước đó đều diễn ra ở Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League. Real nắm lợi thế với 5 trận thắng, 2 trận hoà và 2 trận thua, và chưa bao giờ bị loại bởi Atlético Madrid cả trong thể thức 2 lượt lẫn 1 trận duy nhất.

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
A. Le Coq ArenaTallinn là nơi tổ chức trận đấu

A. Le Coq Arena được công bố là địa điểm tổ chức trận chung kết vào ngày 15 tháng 9 năm 2016, theo quyết định từ cuộc họp của Ủy ban điều hành UEFA ở Athens, Hy Lạp. Sân vận động có tên là Lilleküla do điều lệ nhà tài trợ của UEFA.[6]

Thông tin trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 8 năm 2018, UEFA công bố trọng tài người Ba Lan Szymon Marciniak là người bắt chính trận đấu. Marciniak là trọng tài FIFA kể từ năm 2011, và đã từng bắt chính các trận đấu ở UEFA Euro 2016FIFA World Cup 2018. Ông điều khiển trận đấu cùng với những người đồng hương, Paweł Sokolnicki và Tomasz Listkiewicz làm trợ lí trọng tài, Paweł Raczkowski và Tomasz Musiał làm trợ lí trọng tài bổ sung, và Radosław Siejka làm trợ lí trọng tài dự bị. Trọng tài thứ tư cho trận đấu là trọng tài người Romania Ovidiu Hațegan.[2]

Chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội vô địch Champions League được chỉ định làm đội "chủ nhà" vì mục đích hành chính.

Real Madrid Tây Ban Nha2–4 (s.h.p.)Tây Ban Nha Atlético Madrid
Chi tiết
Real Madrid[4]
Atlético Madrid[4]
TM 1 Costa Rica Keylor Navas
HV 2 Tây Ban Nha Dani Carvajal
HV 4 Tây Ban Nha Sergio Ramos (c) Thẻ vàng 112'
HV 5 Pháp Raphaël Varane
HV 12 Brasil Marcelo Thẻ vàng 54'
TV 14 Brasil Casemiro Thay ra sau 76 phút 76'
TV 8 Đức Toni Kroos Thay ra sau 102 phút 102'
TV 22 Tây Ban Nha Isco Thay ra sau 83 phút 83'
11 Wales Gareth Bale
9 Pháp Karim Benzema
20 Tây Ban Nha Marco Asensio Thẻ vàng 35' Thay ra sau 57 phút 57'
Dự bị:
TM 13 Tây Ban Nha Kiko Casilla
TM 26 Ukraina Andriy Lunin
HV 6 Tây Ban Nha Nacho
HV 29 Tây Ban Nha Sergio Reguilón
HV 31 Tây Ban Nha Javier Sánchez
TV 10 Croatia Luka Modrić Thẻ vàng 101' Vào sân sau 57 phút 57'
TV 18 Tây Ban Nha Marcos Llorente
TV 24 Tây Ban Nha Dani Ceballos Thẻ vàng 90 1' Vào sân sau 76 phút 76'
TV 27 Uruguay Federico Valverde
17 Tây Ban Nha Lucas Vázquez Vào sân sau 83 phút 83'
21 Tây Ban Nha Borja Mayoral Vào sân sau 102 phút 102'
28 Brasil Vinícius Júnior
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Julen Lopetegui
TM 13 Slovenia Jan Oblak
HV 20 Tây Ban Nha Juanfran
HV 15 Montenegro Stefan Savić
HV 2 Uruguay Diego Godín (c)
HV 21 Pháp Lucas Hernández
TV 11 Pháp Thomas Lemar Thay ra sau 90 1 phút 90 1'
TV 14 Tây Ban Nha Rodri Thay ra sau 71 phút 71'
TV 8 Tây Ban Nha Saúl Ñíguez
TV 6 Tây Ban Nha Koke
19 Tây Ban Nha Diego Costa Thẻ vàng 62' Thay ra sau 109 phút 109'
7 Pháp Antoine Griezmann Thay ra sau 57 phút 57'
Dự bị:
TM 1 Tây Ban Nha Antonio Adán
TM 37 Tây Ban Nha Alex Dos Santos
HV 3 Brasil Filipe Luís
HV 4 Colombia Santiago Arias
HV 24 Uruguay José Giménez Vào sân sau 109 phút 109'
TV 5 Ghana Thomas Partey Vào sân sau 90 1 phút 90 1'
TV 23 Tây Ban Nha Vitolo Thẻ vàng 105 3' Vào sân sau 71 phút 71'
TV 30 Tây Ban Nha Roberto Olabe
9 Croatia Nikola Kalinić
10 Argentina Ángel Correa Thẻ vàng 60' Vào sân sau 57 phút 57'
18 Bồ Đào Nha Gelson Martins
Huấn luyện viên:
Argentina Germán Burgos[note 1]

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu:
Diego Costa (Atlético Madrid)[1]

Trợ lí Trọng tài:[2]
Paweł Sokolnicki (Ba Lan)
Tomasz Listkiewicz (Ba Lan)
Trọng tài thứ tư:[2]
Ovidiu Hațegan (Romania)
Trợ lí trọng tài bổ sung:[2]
Paweł Raczkowski (Ba Lan)
Tomasz Musiał (Ba Lan)
Trợ lí trọng tài dự bị:[2]
Radosław Siejka (Ba Lan)

Luật trận đấu[10]

  • 90 phút thi đấu chính thức.
  • 30 phút hiệp phụ nếu tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức.
  • Loạt sút luân lưu nếu tỉ số vẫn hoà sau 30 phút hiệp phụ.
  • Mỗi đội có 12 cầu thủ dự bị.
  • Mỗi đội có tối đa 3 quyền thay cầu thủ, với lần thay thứ tư được phép ở hiệp phụ.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Huấn luyện viên Atlético Madrid Diego Simeone phải nhận án cấm chỉ đạo ở đường biên 4 trận ở các giải đấu UEFA sau trận lượt đi bán kết UEFA Europa League 2017-18. Trợ lý huấn luyện viên và đồng hương Germán Burgos thế vào vị trí huấn luyện viên.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “UEFA Super Cup – Real Madrid-Atlético”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018. Costa is all smiles as he receives his man of the match award
  2. ^ a b c d e f “Szymon Marciniak to referee 2018 UEFA Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ a b “Real Madrid vs. Atlético Madrid – ngày 15 tháng 8 năm 2018”. Soccerway. Perform Group. ngày 15 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ a b c “Tactical line-ups” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ “Real Madrid and Atlético bound for UEFA Super Cup”. UEFA.com. ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ a b “Tallinn to stage 2018 UEFA Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “Additional fine-tuning of club competition regulations for 2018/19 onwards”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “Full Time Report Final – Real Madrid v Atlético Madrid” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  9. ^ “Diego Simeone handed Europa League final touchline ban”. ESPN. ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ “2018 UEFA Super Cup regulations” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ “Half-time report” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]