Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Úc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Úc
Lá cờ
Hiệp hộiLiên đoàn bóng chuyền Australia
Liên đoànAVC
Huấn luyện viênRuss Borgeaud
Hạng FIVB61 (tính đến ngày 11 tháng 8 năm 2024)
Đồng phục
Nhà
Khách
http://avf.org.au/

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Úc, còn được gọi là Volleyroos, là đội bóng chuyền đại diện cho bóng chuyền nữ Úc tại các giải đấu quốc tế và giao hữu. Tính đến tháng 8 năm 2024, họ được xếp hạng thứ 61 trên thế giới. [1] Họ là thành viên của Liên đoàn Bóng chuyền Châu Á (AVC).

Chương trình bóng chuyền nữ Úc được duy trì trong những năm 1990 đã xếp thứ 6 ở khu vực châu Á, một phần là do bản chất mạnh mẽ của bóng chuyền nữ ở châu Á, với các đội như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc được xếp hạng trên thế giới vào thời điểm đó trong top 8. Với sự hỗ trợ của Viện Thể thao Úc (AIS), họ đã đạt vị trí thứ 9 tại Thế vận hội Mùa hè năm 2000 . Sau đó, Volleyroos đạt được thứ hạng cao nhất từ trước đến nay trên thế giới là thứ 14. Sau đó, họ đạt vị trí thứ 6 tại Giải vô địch châu Á năm 2001 và đủ điều kiện tham dự Giải vô địch thế giới lần thứ hai.

Sự góp mặt mang tính lịch sử của họ tại Giải FIVB World Grand Prix từ năm 2014 đã thách thức kỹ năng của Volleyroos với các đối thủ xếp hạng cao hơn trên thế giới. [2]

Lịch sử giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển bóng chuyền nữ lần đầu tiên tham dự Thế vận hội với tư cách là quốc gia đăng cai Thế vận hội Mùa hè năm 2000. Họ vẫn chưa quay trở lại cuộc thi Olympic. [3]

Tại Thế vận hội Mùa hè năm 2000, đội tuyển dừng bước tại vòng bảng với vị trí thứ 10 chung cuộc. Họ thắng đội tuyển Kenya nhưng để thua trước các đối thủ được đánh giá mạnh hơn là Brasil, Hoa Kỳ, Trung QuốcCroatia.

Giải vô địch thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Úc đã tham gia hai lần tham gia giải đấu này: 1982 [4] và 2002. [5] [6]

Tại giải đấu năm 1982, đội tuyển xếp hạng 12 trên tổng số 23 đội. Họ vượt qua vòng bảng khi thắng trước đội tuyển Chile và để thua đội tuyển Liên Xô. Tại vòng 2, họ không thắng trận đấu nào.

Giải đấu năm 2002, đội tuyển Úc xếp cuối vòng bảng khi thua toàn bộ 5 trận và xếp hạng 21 trên tổng số 24 đội tham dự.

FIVB World Grand Prix

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Úc được mời tham dự FIVB World Grand Prix từ năm 2014, là một phần của chương trình phát triển bóng chuyền châu Đại Dương[7]. Đội tuyển đã góp mặt ở giải đấu này cho đến năm 2017, khi giải đấu bị hủy bỏ. Cả 4 lần tham dự giải đấu, đội tuyển đều chơi ở Nhóm 3.


Trong suốt 4 năm tham dự, đội tuyển chỉ duy nhất có 1 trận thắng trước đội tuyển Trinidad và Tobago ở lượt trận vòng bảng năm 2017[8].

  • 2014 - Hạng 27/28
  • 2015 - Hạng 24/28
  • 2016 - Hạng 27/28
  • 2017 - Hạng 26/32

FIVB Challenger Cup

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Vô địch Châu Á

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng chuyền châu Á đầu tiên được tổ chức tại Melbourne, năm 1975, nơi Úc đạt vị trí thứ 4. [9] Họ lại đứng thứ 4 vào năm 1979. [10] Đây là những vị trí tốt nhất trong cuộc thi này. Đội luôn nằm trong top 10 trong suốt lịch sử của mình ở giải đấu này.

  • Úc 1975 - Hạng 4
  • Hồng Kông 1979 - Hạng 4
  • Nhật Bản 1983 - Hạng 7
  • Trung Quốc 1987 - Hạng 7
  • Hồng Kông 1989 - Hạng 7
  • Thái Lan 1991 - Hạng 6
  • Trung Quốc 1993 - Hạng 10
  • Thái Lan 1995 - Hạng 6
  • Philippines 1997 - Hạng 7
  • Hồng Kông 1999 - Hạng 6
  • Thái Lan 2001 - Hạng 6
  • Việt Nam 2003 - Hạng 9
  • Trung Quốc 2005 - Hạng 10
  • Thái Lan 2007 - Hạng 8
  • Việt Nam 2009 - Hạng 9
  • Đài Bắc Trung Hoa 2011 - Hạng 10
  • Thái Lan 2013 - Hạng 9
  • Trung Quốc 2015 - Hạng 9
  • Philippines 2017 - Hạng 10
  • Hàn Quốc 2019 - Hạng 9
  • Thái Lan 2023 - Hạng 10

Cúp Châu Á

[sửa | sửa mã nguồn]

Asian Challenge Cup

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình tham dự 2024 Asian Women's Volleyball Challenge Cup
Vị trí Họ tên Ngày sinh Chiều cao CLB 2023 - 2024
Chuyền hai Mikaela Stevens 11 tháng 7, 1998 (26 tuổi) 1,78 m (5 ft 10 in) Thụy Điển NSW Phoenix
Chủ công Caitlin Tipping 16 tháng 11, 2000 (24 tuổi) 1,90 m (6 ft 3 in) Thụy Điển Linköpings VC
Chuyền hai Alexia Zammit 6 tháng 11, 2004 (20 tuổi) 1,76 m (5 ft 9 in) Úc Perth Steel
Libero Allysha Sims 16 tháng 8, 2002 (22 tuổi) 1,70 m (5 ft 7 in) Đức Rote Raben Vilsbiburg II
Đối chuyền Emma Burton 15 tháng 9, 1997 (27 tuổi) 1,81 m (5 ft 11 in) Úc Queensland Pirates
Phụ công Cassandra Dodd 12 tháng 3, 2004 (20 tuổi) 1,88 m (6 ft 2 in) Úc Canberra Heat
Phụ công Lauren Cox 23 tháng 8, 2002 (22 tuổi) 1,93 m (6 ft 4 in) Phần Lan Hämeenlinnan Lentopallokerho
Chủ công Caitlin Whincup 21 tháng 1, 2005 (19 tuổi) 1,80 m (5 ft 11 in) Úc Perth Steel
Chủ công Kasey Hogan 5 tháng 6, 2003 (21 tuổi) 1,81 m (5 ft 11 in) Hoa Kỳ Nevada University
Chủ công Cameron Zajer 27 tháng 2, 2006 (18 tuổi) 1,76 m (5 ft 9 in) Úc Adelaide Storm
Libero Sarah Burton (c) 20 tháng 12, 2002 (21 tuổi) 1,82 m (6 ft 0 in) Úc WA Steel
Chủ công Ella Schabort 25 tháng 5, 2005 (19 tuổi) 1,88 m (6 ft 2 in) Hoa Kỳ Binghamton University
Phụ công Kara Inskip 29 tháng 12, 2000 (23 tuổi) 1,85 m (6 ft 1 in) Phần Lan LiigaPloki
Phụ công Elysse Hislop 14 tháng 2, 1999 (25 tuổi) 1,89 m (6 ft 2 in) Úc Perth Steel

Thống kê lịch sử đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Olympics

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Liên đoàn Số trận Thắng Thắng 3-0 Thắng 3-1 Thắng 3-2 Thua Thua 2-3 Thua 1-3 Thua 0-3
 Brasil CSV 1 0 - - - 1 - - 1
 Trung Quốc AVC 1 0 - - - 1 - - 1
 Croatia CEV 1 0 - - - 1 - 1 -
 Kenya CAVB 1 1 - 1 - 0 - - -
 Hoa Kỳ NORCECA 1 0 - - - 1 - - 1

Tại Giải Vô địch Thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Liên đoàn Số trận Thắng Thắng 3-0 Thắng 3-1 Thắng 3-2 Thua Thua 2-3 Thua 1-3 Thua 0-3
 Bulgaria CEV 1 0 - - - 1 - - 1
 Brasil CSV 1 0 - - - 1 - - 1
 Canada NORCECA 1 0 - - - 1 - - 1
 Chile CSV 1 1 - 1 - 0 - - -
 Trung Quốc AVC 2 0 - - - 2 - - 2
 Cuba NORCECA 1 0 - - - 1 - - 1
 Hy Lạp CEV 1 0 - - - 1 - 1 -
 Hungary CEV 1 0 - - - 1 - - 1
 Thái Lan AVC 1 0 - - - 1 - 1 -
 Hoa Kỳ NORCECA 1 0 - - - 1 - - 1
 Liên Xô CEV 1 0 - - - 1 - - 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIVB – Volleyball”.
  2. ^ “Volleyroos Women”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Volleyball”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ “Peru: El Mundial Femenino, Servido” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Mundo Deportivo. 18 tháng 6 năm 1982. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “...::: Volleyball Almanac – Women's World Championship :::...”. 31 tháng 5 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2007.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ http://www.fivb.org/EN/Volleyball/Competitions/WorldChampionships/Women/2002/Index.asp Federation Internationale de Volleyball
  7. ^ “Record 28 teams for 2014 World Grand Prix”.
  8. ^ “Tears shed as Australia breaks through for first World Grand Prix win”.
  9. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  10. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2009.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)