Bước tới nội dung

Ádám Szalai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ádám Szalai
Szalai năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ádám Csaba Szalai[1]
Ngày sinh 9 tháng 12, 1987 (36 tuổi)[2]
Nơi sinh Budapest, Hungary[2]
Chiều cao 1,93 m (6 ft 4 in)[2]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–2000 Honvéd
2000–2004 Újpest
2004–2006 VfB Stuttgart
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 VfB Stuttgart II 33 (5)
2007–2010 Real Madrid B 79 (23)
2010Mainz 05 (mượn) 15 (1)
2010–2013 Mainz 05 64 (20)
2013–2014 Schalke 04 28 (7)
2014–2019 1899 Hoffenheim 100 (23)
2016Hannover 96 (mượn) 12 (0)
2019–2022 Mainz 05 57 (3)
2022–2023 Basel 17 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 U-20 Hungary 11 (6)
2007–2008 U-21 Hungary 6 (5)
2009–2022 Hungary 86 (26)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 4 năm 2023

Ádám Csaba Szalai (sinh ngày 9 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary thi đấu ở vị trí tiền đạo.

Anh dành phần lớn sự nghiệp chơi bóng ở Đức, ký hợp đồng năm 2004 với Stuttgart và tiếp tục khoác áo Mainz 05, Schalke 04, 1899 HoffenheimHannover 96. Anh cũng có 3 năm chơi bóng ở Tây Ban Nha trong màu áo Real Madrid Castilla.

Là một tuyển thủ quốc gia Hungary từ năm 2009 đến năm 2022, Szalai đã cùng đội tuyển dự Euro 2016Euro 2020.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu tiên / Stuttgart

[sửa | sửa mã nguồn]

Szalai khởi nghiệp bóng đá tại quê nhà Budapest, anh thi đấu cho các đội Budapest Honvéd FCÚjpest FC. Năm 2004, anh chuyển sang Đức để phát triển sự nghiệp, dành hai năm tập luyện tại học viện trẻ của VfB Stuttgart.

Szalai có trận ra mắt chuyên nghiệp ở mùa bóng 2006–07 khi chơi cho đội dự bị tại giải Regionalliga Süd.

Real Madrid Castilla

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2007, Szalai chuyển tới Real Madrid Castilla, tức đội dự bị của câu lạc bộ Real Madrid với mức phí khoảng 500.000 euro.[3]

mùa bóng thứ hai tại Segunda División B – hạng đấu duy nhất mà anh ra sân trong thời gian chơi bóng ở Tây Ban Nha – anh ghi 16 bàn thắng sau 37 trận, nhưng đội bóng chỉ xếp thứ 6, qua đó bỏ lỡ cơ hội dự loạt trận play-off.

Ngày 9 tháng 1 năm 2010, Real Madrid đem Szalai cho câu lạc bộ 1. FSV Mainz 05 của Đức mượn đến tháng 6.[4] Anh có trận ra mắt giải Bundesliga 7 hôm sau, anh vào sân từ ghế dự bị ở phút thứ 63trong trận thua 2–4 trên sân khách trước Bayer 04 Leverkusen.[5]

Szalai ghi bàn thắng đầu tiên cho Mainz trong trận thắng 1–0 trên sân nhà trước Borussia Dortmund vào ngày 10 tháng 4 năm 2010.[6] Anh kiến tạo bàn thứ hai vào lưới FC Bayern Munich vào ngày 25 tháng 9 năm trong chiến thắng 2–1 trên sân khách, với một cú sút uy lực vào góc cao khung thành, tạo nên chuỗi 6 trận thắng liên tiếp của câu lạc bộ vùng Rhineland-Palatinatemùa giải ấy, về sau kéo dài đến 7 trận;[7] vào ngày 29 tháng 1 năm 2011, tại 1. FC Kaiserslautern, cầu thủ này gặp chấn thương đầu gốidây chằng chéo – buộc anh phải nghỉ thi đấu cho đến hết mùa giải.[8]

Ngày 22 tháng 1 năm 2012, Szalai trở lại thi đấu cùng Mainz sau chấn thương, anh chơi nửa hiệp hai của trận thua 2–3 tại Leverkusen.[9] Ngày 1 tháng 8 anh ký hợp đồng gia hạn với câu lạc bộ với thời hạn kéo dài đến tháng 6 năm 2015[10][11] vào ngày 27 tháng 10, anh lập cú hat-trick đầu tiên cho đội bóng trong trận thắng 3–0 trên sân nhà trước TSG 1899 Hoffenheim.[12]

Ngày 10 tháng 2 năm 2013, Szalai ghi bàn thắng thứ 12 tại giải vô địch Đức 2012–13 gặp FC Augsburg, qua đó trở thành chân sút người Hungary thi đấu hiệu quả nhất trong một mùa giải ở hạng đấu cao nhất của Đức, vượt qua cả Lajos DétáriVasile Miriuță - người đã kiến tạo 11 bàn lần lượt cho Eintracht Frankfurt ở mùa 1987–88FC Energie Cottbus ở mùa 2000–01.[13] Ngày 15 tháng 4, Sky Sports đăng một bài viết về cầu thủ mà Horst Heldt, huấn luyện viên của FC Schalke 04 được cho là thể hiện sự quan tâm đến việc ký hợp đồng với anh, trong lúc chờ đội bóng giành vé dự UEFA Champions League để đủ tiền thực hiện vụ chuyển nhượng.[14]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu ngày 26 tháng 11 năm 2020[15][16]
Số trận ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp Liên lục địa Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Stuttgart II 2006–07 Regionalliga Süd 33 5 33 5
Real Madrid Castilla 2007–08 Segunda División B 21 4 21 4
2008–09 37 16 37 16
2009–10 13 3 13 3
Tổng cộng 71 23 71 23
Mainz 05 2009–10 Bundesliga 15 1 0 0 15 1
2010–11 20 4 2 1 22 5
2011–12 15 3 0 0 0 0 15 3
2012–13 29 13 4 2 33 15
Tổng cộng 79 21 6 3 85 24
Schalke 04 2013–14 Bundesliga 28 7 3 0 9[a] 2 40 9
1899 Hoffenheim 2014–15 Bundesliga 26 4 1 1 27 5
2015–16 4 0 1 0 5 0
2016–17 22 8 1 0 23 8
2017–18 18 5 0 0 2[b] 0 20 5
2018–19 30 6 2 0 5[a] 0 37 6
2019–20 0 0 1 0 1 0
Tổng cộng 100 23 6 1 7 0 113 24
Hannover 96 (mượn) 2015–16 Bundesliga 12 0 12 0
Mainz 05 2019–20 Bundesliga 27 1 27 1
2020–21 8 0 2 1 10 1
Tổng cộng 35 1 2 1 0 0 37 2
Tổng kết sự nghiệp 358 80 17 5 16 2 391 87
  1. ^ a b Số trận thi đấu tại UEFA Champions League
  2. ^ Một trận đá tại UEFA Champions League, một trận đá tại UEFA Europa League

Cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 26 tháng 9 năm 2022[17]
Tuyển quốc gia Mùa Số trận Số bàn thắng
Đội tuyển Hungary 2009 1 0
2010 5 4
2011 0 0
2012 8 3
2013 5 0
2014 4 1
2015 6 0
2016 11 5
2017 2 1
2018 10 5
2019 9 2
2020 6 0
2021 11 4
2022 8 1
Tổng cộng 86 26

Bàn thắng cho đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 23 tháng 9 năm 2022 (Liệt kê bàn thắng của trước Hungary, cột tỉ số cho biết tỉ số sau mỗi bàn thắng của Szalai)[17]
No. Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 8 tháng 10 năm 2010 Ferenc Puskás, Budapest, Hungary  San Marino 2–0 8–0 Vòng loại UEFA Euro 2012
2. 4–0
3. 5–0
4. 12 tháng 10 năm 2010 Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan  Phần Lan 1–0 2–1
5. 29 tháng 2 năm 2012 ETO Park, Győr, Hungary  Bulgaria 1–0 1–1 Giao hữu
6. 7 tháng 9 năm 2012 Estadi Comunal, Andorra la Vella, Andorra  Andorra 3–0 5–0 Vòng loại FIFA World Cup 2014
7. 16 tháng 10 năm 2012 Ferenc Puskás, Budapest, Hungary  Thổ Nhĩ Kỳ 2–1 3–1
8. 14 tháng 10 năm 2014 Tórsvøllur, Torshavn, Quần đảo Faroe  Quần đảo Faroe 1–0 1–0 Vòng loại UEFA Euro 2016
9. 14 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Bordeaux mới, Bordeaux, Pháp  Áo 1–0 2–0 UEFA Euro 2016
10. 7 tháng 10 năm 2016 Groupama Arena, Budapest, Hungary  Thụy Sĩ 1–1 2–3 Vòng loại FIFA World Cup 2018
11. 2–2
12. 10 tháng 10 năm 2016 Sân vận động Skonto, Riga, Latvia  Latvia 2–0 2–0
13. 13 tháng 11 năm 2016 Groupama Arena, Budapest, Hungary  Andorra 4–0 4–0
14. 31 tháng 8 năm 2017  Latvia 2–0 3–1
15. 23 tháng 3 năm 2018  Kazakhstan 1–2 2–3 Giao hữu
16. 15 tháng 10 năm 2018 A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia  Estonia 2–1 3–3 UEFA Nations League 2018–19
17. 3–3
18. 15 tháng 11 năm 2018 Groupama Arena, Budapest, Hungary 2–0 2–0
19. 18 tháng 11 năm 2018  Phần Lan 1–0 2–0
20. 24 tháng 3 năm 2019  Croatia 1–1 2–1 Vòng loại UEFA Euro 2020
21. 15 tháng 11 năm 2019 Puskás Aréna, Budapest, Hungary  Uruguay 1–2 1–2 Giao hữu
22. 25 tháng 3 năm 2021  Ba Lan 2–0 3–3 Vòng loại FIFA World Cup 2022
23. 28 tháng 3 năm 2021 Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino  San Marino 1–0 3–0
24. 23 tháng 6 năm 2021 Allianz Arena, Munich, Đức  Đức 1–0 2–2 UEFA Euro 2020
25. 8 tháng 9 năm 2021 Puskás Aréna, Budapest, Hungary  Andorra 1–0 2–1 Vòng loại FIFA World Cup 2022
26. 23 tháng 9 năm 2022 Red Bull Arena, Leipzig, Đức  Đức 1–0 1–0 UEFA Nations League 2022–23

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Estamento de jugadores | Censo definitivo de jugadores elegibles” [List of players | Definitive census of available players] (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Madrid Football Federation. tr. 129. Truy cập 20 Tháng sáu năm 2022.
  2. ^ a b c “Ádám Szalai”. Eurosport. Truy cập 31 tháng Bảy năm 2020.
  3. ^ “VfB-Talent Adam Szalai wechselt zu Real Madrid” [VfB Talent Adam Szalai moves to Real Madrid] (bằng tiếng Đức). Südwestrundfunk. ngày 11 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2008.
  4. ^ “Verein bestätigt: Ungar Adam Szalai von Real Madrid zu Mainz 05” [Club confirm: Hungarian Adam Szalai from Real Madrid to Mainz 05]. Main-Spitze (bằng tiếng Đức). ngày 9 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng Một năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ “Bayer Leverkusen 4–2 Mainz”. ESPN Soccernet. ngày 16 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Bảy năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ “Mainz 1–0 Borussia Dortmund”. ESPN Soccernet. ngày 10 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 13 tháng Bảy năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  7. ^ “Magic Mainz close on record”. ESPN Soccernet. ngày 25 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 29 tháng Chín năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  8. ^ “Saisonaus für Mainzer Szalai nach Kreuzbandriss” [End of season for Mainz's Szalai after cruciate ligament rupture] (bằng tiếng Đức). Spox. ngày 2 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ “Bayer Leverkusen 3–2 Mainz”. ESPN Soccernet. ngày 22 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 13 tháng Bảy năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  10. ^ “Adam Szalai verlängert seinen Vertrag vorzeitig bis 2015” [Adam Szalai extends his contract until 2015] (bằng tiếng Đức). 1. FSV Mainz 05. ngày 1 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  11. ^ “Szalai signs new Mainz contract”. FIFA. ngày 1 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 6 tháng Mười năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  12. ^ “Szal-eye for goals”. Bundesliga. ngày 27 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ “Bundesliga: Szalai 12 gólos, ezzel egyedüli magyar rekorder” [Bundesliga: 12 goals for Szalai, the only Hungarian record]. Nemzeti Sport (bằng tiếng Hungary). ngày 10 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ Zocher, Thomas (ngày 15 tháng 4 năm 2013). “Transfer news: Schalke interested in Mainz striker Adam Szalai”. Sky Sports. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2013.
  15. ^ “Á. Szalai”. Soccerway. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ Bản mẫu:ESPN FC
  17. ^ a b “Szalai Ádám”. European Football. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  18. ^ “Huszti voted Hungary's Best”. Bundesliga. 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]