Uliastai
Uliastai (tiếng Mông Cổ: Улиастай; ᠣᠯᠢᠶᠠᠰᠦᠲᠠᠢ) là một thành phố tại Mông Cổ. Thành phố nằm tại phần phía tây của đất nước, cách thủ đô Ulaanbaatar 1.115 km. Uliastai là tỉnh lị của tỉnh Zavkhan và là thành phố đông dân thứ 10 trong cả nước với dân số 24.276 (điều tra 2000), tuy nhiên đến năm 2006 dân số thành phố là 16.240 người[1] và đứng vị trí thứ 16.
Uliastai Улиастай ᠣᠯᡳᠶᠠᠰᠣᡨᠠᡳ | |
---|---|
— Sum của Mông Cổ — | |
Uliastai District Улиастай сум ᠣᠯᡳᠶᠠᠰᠣᡨᠠᡳᠰᠣᠮᠣ | |
Quốc gia | Mông Cổ |
Tỉnh | Zavkhan |
Founded | 1733 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 32,04 km2 (1,237 mi2) |
Độ cao | 1.753 m (5,751 ft) |
Dân số (2017) | |
• Tổng cộng | 16.265 |
• Mật độ | 5,1/km2 (13/mi2) |
Khí hậu | Bán khô hạn |
Uliastai là một sum của Mông Cổ và nằm hoàn toàn bên trong sum Aldarkhaan.
Cho đến đầu thế kỷ 20, Uliastai là một trung tâm quan trọng của các thương đoàn bằng lạc đà. Việc giao thương bằng lạc đà được thực hiện giữa Urga (nay là Ulaanbaatar) ở phía đông, Khovd ở phía tây, Huyện tự trị dân tộc Kazakh-Barkol và các địa điểm khác tại Tân Cương ở phía tây nam, và Hohhot ở phía đông nam.[2]
Dưới thời nhà Thanh cai trị Ngoại Mông, Uliastai là nơi tướng quân trú địa Ngoại Mông đồn trú.
Giao thông
sửaSân bay Uliastai cũ có hai đường băng chưa lát đá và nằm tại ví trị gần thành phố. Từ năm 2002, sân bay Donoi (hay "sân bay Uliastai mới") với một đường băng chưa được lát sỏi nằm cách thành phố 25 km về phía tây và có các chuyến bay định kỳ đi và đến Ulaanbaatar.
Khí hậu
sửaUliastai có khí hậu bán khô hạn lạnh (theo Köppen BSk) với một mùa đông dài, khô và rất lạnh và một mùa hè ngắn và ấm.
Dữ liệu khí hậu của Uliastai | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 1.1 (34.0) |
7.0 (44.6) |
15.3 (59.5) |
23.1 (73.6) |
27.0 (80.6) |
32.3 (90.1) |
32.3 (90.1) |
32.1 (89.8) |
25.4 (77.7) |
21.1 (70.0) |
10.9 (51.6) |
3.8 (38.8) |
32.3 (90.1) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −15.0 (5.0) |
−11.2 (11.8) |
−1.6 (29.1) |
8.2 (46.8) |
16.6 (61.9) |
21.6 (70.9) |
22.4 (72.3) |
20.8 (69.4) |
15.4 (59.7) |
7.0 (44.6) |
−5.3 (22.5) |
−13.5 (7.7) |
5.4 (41.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −22.5 (−8.5) |
−19.9 (−3.8) |
−10.3 (13.5) |
0.5 (32.9) |
8.5 (47.3) |
13.9 (57.0) |
15.0 (59.0) |
13.3 (55.9) |
7.0 (44.6) |
−0.8 (30.6) |
−13.2 (8.2) |
−20.3 (−4.5) |
−2.4 (27.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −28.3 (−18.9) |
−26.0 (−14.8) |
−17.0 (1.4) |
−6.2 (20.8) |
1.2 (34.2) |
6.9 (44.4) |
9.0 (48.2) |
7.1 (44.8) |
0.8 (33.4) |
−7.2 (19.0) |
−18.7 (−1.7) |
−25.7 (−14.3) |
−8.7 (16.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −42.7 (−44.9) |
−41.7 (−43.1) |
−36.6 (−33.9) |
−24.4 (−11.9) |
−13 (9) |
−4.8 (23.4) |
−0.1 (31.8) |
−1.8 (28.8) |
−14.3 (6.3) |
−29.5 (−21.1) |
−36.7 (−34.1) |
−40.6 (−41.1) |
−42.7 (−44.9) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 2.1 (0.08) |
1.7 (0.07) |
4.8 (0.19) |
9.2 (0.36) |
14.8 (0.58) |
34.0 (1.34) |
54.9 (2.16) |
48.2 (1.90) |
21.7 (0.85) |
9.3 (0.37) |
4.6 (0.18) |
3.2 (0.13) |
208.5 (8.21) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 0.8 | 0.5 | 1.5 | 2.0 | 3.3 | 5.9 | 9.7 | 7.6 | 4.4 | 2.5 | 1.6 | 1.1 | 40.9 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 186.6 | 204.8 | 260.7 | 266.3 | 311.4 | 302.1 | 291.3 | 288.9 | 266.3 | 223.6 | 174.0 | 166.2 | 2.942,2 |
Nguồn: NOAA[3] |
Tham khảo
sửa- ^ “Zavkhan Aimag Statistic Office Annual Report”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
- ^ Owen Lattimore, The Desert Road to Turkestan. (Various editions). See esp. the map inside the back cover.
- ^ “Uliastai Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Cấu trúc triều đình Mãn Thanh, 1691-1910 Lưu trữ 2009-06-04 tại Wayback Machine